Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (SKYPEC)
2.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam (SKYPEC)
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO), tiền thân của Công ty TNHH MTV Nhiên liệu Hàng không Việt Nam (SKYPEC), được thành lập theo quyết định số 768/QĐ-TCCBLĐ ngày 22 tháng 4 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chính thức đi vào hoạt động tháng 7 năm 1993. Đến ngày 09 tháng 6 năm 1994, Công ty thành lập lại theo Quyết định số 847/QĐ-TCCBLĐ của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Công ty Xăng dầu Hàng không đã từng bước vượt qua khó khăn, cạnh tranh của cơ chế thị trường để xây dựng và phát triển thành nhà cung cấp nhiên liệu hàng không có uy tín cho các hãng Hàng không nước ngoài và trong nước hoạt động tại thị trường Việt Nam.
Ngày 17 tháng 06 năm 2010, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO) có dấu mốc mới trong việc phát triển khi chuyển đổi thành công trở thành công ty TNHH MTV hoạt động theo Luật doanh nghiệp theo Quyết định số 1258/QĐ - HĐQT/TCTHK của Hội Đồng Quản Trị Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và Quyết định số 1438/QĐ-HĐTV/TCTHK ngày 15 tháng 07 năm 2010 về việc chuyển Công ty Xăng dầu Hàng không thành Công ty TNHH MTV Xăng dầu Hàng không Việt Nam. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình TNHH MTV từ ngày 15 tháng 07 năm 2010, với số vốn điều lệ 400 tỷ đồng Việt Nam do Tổng công ty Hàng không Việt Nam là chủ sở hữu.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, Công ty TNHH MTV Xăng dầu Hàng không Việt Nam chính thức đổi tên thành Công ty TNHH MTV Nhiên liệu Hàng không Việt Nam (SKYPEC) cùng với logo và tên giao dịch mới là SKYPEC theo Quyết định số 585/QĐ-HĐQT/TCTHK ngày 28/5/2018. Năm 2017, SKYPEC đã triển khai nhận diện thương hiệu trên toàn hệ thống từ sơn xe tra nạp, xe vận tải đến kho đầu
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Về Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp.
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Một Số Doanh Nghiệp Và Bài Học Rút Ra
- Tình Hình Thực Hiện Sản Lượng Tra Nạp Nhiên Liệu Hàng Không Giai Đoạn 2018-2020 Của Skypec
- Vốn Chủ Sở Hữu Của Công Ty Skypec So Với Các Đối Thủ Cạnh Tranh Trong Giai Đoạn Năm 2018-2020
- Hệ Số Sinh Lời Tài Sản (Roa) Của Công Ty Giai Đoạn 2018 - 2020
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
nguồn và kho sân bay, đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ và toàn diện nhằm hướng tới hình ảnh một thương hiệu thân thiện, chuyên nghiệp, mang tầm quốc tế.
Công ty TNHH MTV Nhiên liệu Hàng không Việt Nam (SKYPEC) luôn hoạt động với các tiêu chí “An toàn - Chuyên nghiệp - Hiệu quả - Tin cậy - Vì cộng đồng” và coi trọng quyền lợi của khách hàng, trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của các hãng Hàng không trong và ngoài nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
a) Chức năng: SKYPEC là đơn vị cung cấp nhiên liệu hàng không hàng đầu tại Việt Nam cho tất cả các hãng Hàng không trong nước và hơn 100 hãng Hàng không nước ngoài đang khai thác tại thị trường Việt Nam.
b) Nhiệm vụ: Công ty xây dựng và phát triển để trở thành doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu hàng không, kinh doanh có hiệu quả; Bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của Chủ sở hữu; Hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chủ sở hữu.
c) Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty SKYPEC
(Nguồn: Phòng Tổ chức & Nhân lực - SKYPEC)
2.1.2.2. Tên, biểu tượng và trụ sở chính của Công ty
* Tên tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (SKYPEC).
* Tên tiếng Anh: VIETNAM AIR PETROL COMPANY LIMITED (SKYPEC).
* Tên viết tắt: SKYPEC.
* Chủ sở hữu: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.
* Loại hình kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
* Biểu tượng nhận diện thương hiệu:
* Địa chỉ trụ sở chính: Số 202, Phố Nguyễn Sơn, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
* Website: http://www.SKYPEC.com.vn
2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (giai đoạn năm 2018 - 2020)
2.1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
a) Sản phẩm/dịch vụ:
Ngành nghề kinh doanh của công ty là cung ứng xăng dầu Hàng không, dịch vụ tra nạp nhiên liệu cho các hãng hàng không trong nước và quốc tế tại các sân bay dân dụng Việt Nam, kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ khác, vận chuyển xăng dầu, sản phẩm dầu mỏ và hàng hoá khác. Xuất nhập khẩu sản phẩm dầu mỏ, vật tư, phụ tùng, hoá chất, trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành xăng dầu, khai thác chế biến dầu mỏ, sản xuất, kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật xăng dầu. Ngoài ra, kinh doanh văn phòng cho thuê, kho cảng, du lịch, khách sạn, dịch vụ thương mại và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Từ khi bắt đầu thành lập vào năm 1993, Công ty tham gia nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, chủ yếu là kinh doanh nhiên liệu Jet A-1. Với hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu về tra nạp nhiên liệu hàng không, Công ty luôn hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ do Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (VNA) giao.
Chu trình vận chuyển nhiên liệu từ nước ngoài về đến kho đầu nguồn và kho từng sân bay và tra nạp cho các chuyến bay được tác giả nghiên cứu, thể hiện bằng sơ đồ sau:
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình vận chuyển nhiên liệu bay của SKYPEC
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - đầu tư SKYPEC)
Trong những năm qua, sản lượng tra nạp nhiên liệu hàng không của Công ty có mức tăng trưởng bình quân hàng năm khá cao. Tuy nhiên, từ năm 2008, với việc tham gia thị trường tra nạp nhiên liệu hàng không của Công ty cổ phần nhiên liệu bay Pertrolimex (PA) tại cả ba miền, SKYPEC góp cổ phần 25% - 30 % tham gia của các công ty tra nạp nhiên liệu ngầm là Công ty Cổ phần dịch vụ nhiên liệu hàng không Nội Bài (NAFSC) và Công ty Cổ phần thương mại xăng dầu Tân Sơn Nhất (TAPETCO) làm ảnh hưởng đến sản lượng tra nạp nhiên liệu của Công ty. Cụ thể như sau:
Tại khu vực Tân Sơn Nhất, ACV đã thành lập Công ty cổ phần thương mại xăng dầu Tân Sơn Nhất (TAPETCO) để triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng tra nạp ngầm và thực hiện cung cấp nhiên liệu tại Tân Sơn Nhất. Theo chủ trương của VNA, SKYPEC tham gia TAPETCO qua hình thức mua cổ phần và đạt mức cổ phần 30,47%.
Do đặc điểm quá trình đầu tư nhà ga quốc tế Tân Sơn Nhất, ACV chưa đầu tư hệ thống cung cấp nhiên liệu (bồn bể, hệ thống ống ngầm, công nghệ...) nên TAPETCO sẽ phải đảm nhiệm việc đầu tư toàn bộ hệ thống hạ tầng cung cấp nhiên liệu tại sân bay Tân Sơn Nhất do đó tổng vốn đầu tư cho dự án này là khá lớn (gần
1.000 tỷ đồng) trong đó vốn điều lệ của TAPETCO là trên 230 tỷ đồng.
Tại nhà ga T2 Nội Bài, ACV thành lập Công ty cổ phần dịch vụ nhiên liệu hàng không Nội Bài (NASFC) để thực hiện vận hành và khai thác hệ thống tra nạp ngầm do ACV đã đầu tư tại đây. SKYPEC cũng tham gia góp vốn thành lập NASFC.
Công ty cổ phần dịch vụ nhiên liệu hàng không Nội Bài bao gồm 03 cổ đông sáng lập, trong đó Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) sở hữu 60% tổng số cổ phần của Công ty. Các cổ đông khác sẽ gồm: Công ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam (SKYPEC) chiếm 30% tổng số cổ phần và Công ty cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex chiếm 10% tổng số cổ phần còn lại. Vốn pháp định dự kiến khoảng 125 tỷ.
Khác với dự án tại Tân Sơn nhất, TAPETCO phải đầu tư toàn bộ hệ thống tra nạp ngầm, tại T2 hệ thống tra nạp ngầm ACV đã đầu tư (bồn chứa nhiên liệu, hệ thống công nghệ...), NAFSC chỉ chịu trách nhiệm trong công tác vận hành và bảo trì toàn bộ hệ thống cung cấp nhiên liệu cho nhà ga T2 cùng các trang thiết bị phụ trợ liên quan đi kèm; cung cấp các dịch vụ tra nạp nhiên liệu cho tàu bay tại Cảng hàng không Nội Bài. Toàn bộ phí sử dụng đường ống sẽ do Chủ đầu tư dự án là ACV thu và sử dụng. Công ty cổ phần dịch vụ nhiên liệu hàng không Nội Bài sẽ đảm nhận phần công việc vận hành và bảo trì hệ thống nhiên liệu ngầm (FHS) cùng dịch vụ tra nạp nhiên liệu lên cánh tàu bay (Wing service) cho các hãng hàng không đi/đến quốc tế tại Cảng hàng quốc Quốc tế Nội Bài. Doanh thu hằng năm của Công ty sẽ được tính bằng tỷ lệ phần trăm nhất định của tổng doanh thu từ việc thu phí sử dụng đường ống của ACV và dịch vụ tra nạp theo mô hình bên dưới.
Công suất thiết kế của hệ thống cung cấp nhiên liệu được thiết kế dựa trên dự báo về sản lượng hành khách qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài năm 2020 là 20 triệu khách/năm và 30 triệu khách/năm vào năm 2030.
Hình 2.3: Mô hình hoạt động hệ thống tra nạp ngầm tại Nội Bài
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - đầu tư SKYPEC)
b) Đặc điểm về Quy trình vận chuyển nhiên liệu hàng không của SKYPEC Với đội ngũ gần 1286 cán bộ công nhân viên được đào tạo, Công ty TNHH
MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam (SKYPEC) là nhà cung ứng nhiên liệu hàng đầu cho các Hãng Hàng không tại các sân bay dân dụng Việt Nam. Nhiên liệu được công ty nhập khẩu từ các thị trường quốc tế lớn như: Singapore, Trung Quốc... Đề đáp ứng yêu cầu về các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu tra nạp cho máy bay, Công ty đã đầu tư xây dựng 03 phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 với 11 phép thử tiêu chuẩn đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn khắt khe (quy định của các tổ chức: ICAO, IATA, JIG, …). Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 và được đánh giá cấp lại với hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001_2008. Công ty cũng đang đầu tư trang bị các xe tra nạp hiện đại; cải tạo bê sung các phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không chuyên dùng đảm bảo an toàn chất lượng nhiên liệu và dịch vụ tra nạp nhiên liệu tại các sân bay.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã đạt được nhiều thành tích như năm 1997 công ty được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng III và năm 2001 được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng II về thành tích xuất sắc trong công tác góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc.
c) Đặc điểm về hoạt động phân phối và tiêu thụ sản phẩm
Công ty có 3 chi nhánh trực thuộc làm nhiệm vụ cung ứng xăng đầu:
Chi nhánh khu vực miền Bắc là đơn vị duy nhất cung ứng nhiên liệu hàng không Jet A-1 cho hơn 50 hãng Hàng không quốc tế, và 04 hãng Hàng không nội địa.
Chỉ nhánh khu vực miễn Trung chuyên kinh doanh, cung ứng xăng dầu và các dịch vụ tra nạp nhiên liệu máy bay Jet A-l cho các hãng Hàng không nội địa và quốc tế tại các sân bay khu vực miễn Trung.
Chi nhánh khu vực miền Nam chuyên kinh doanh, cung ứng xăng dầu và các dịch vụ tra nạp nhiên liệu máy bay Jet A-1 cho các hãng Hàng không nội địa và quốc tế tại các sân bay khu vực miền Nam như sân bay Tân Sơn Nhất…
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong quá trình SXKD, có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Vì vậy ngay từ khi thành lập Công ty đã rất chú trọng đến vẫn đề tiêu thụ sản phẩm Xăng dầu sao cho được nhiều nhất, có hiệu quả nhất. Đối tượng khách hàng của SKYPEC chủ yêu là các hãng Hàng không trong nước và Quốc tế, phân còn lại là các khách hàng ngoài hàng không chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.
Các hãng Hàng không Nội địa: Vietnam Airlines, Jetstar, Vietjet, Vasco, PFC… Đây là đối tượng khách hàng lớn nhất của SKYPEC, mỗi năm tiêu thụ khoảng 75% sản lượng đầu Jet A-1 bán ra của công ty.
Các hãng hàng không Quốc tế có đường bay tại Việt Nam: Korean Airlines, Japan Airlines, China Airlines, Malaysia Airlines… Đây là đối tượng khách hàng lớn thứ hai của công ty, mỗi năm tiêu thụ khoảng 20% sản lượng bán ra của công ty. Ngoài ra, một số doanh nghiệp trong nước có nhu cầu mua Jet A-1 bán ra của công ty làm dầu đốt công nghiệp và pha chế chiếm 5% còn lại.
d) Thị trường
Công ty hiện có bốn chi nhánh trực thuộc, bao gồm chi nhánh vận tải và ba chi nhánh cung cấp nhiên liệu hàng không và dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không tại các sân bay thuộc ba miền Bắc, Trung và Nam. Đối tượng khách hàng của Công ty chủ yếu là các hãng Hàng không trong và ngoài nước.
Các hãng hàng không trong nước gồm có Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Vietjet Air, Vasco, Bamboo Airways và Vietravel Airlines. Đây là đối
tượng khách hàng lớn nhất của SKYPEC, mỗi năm tiêu thụ khoảng trên 70% sản lượng bán của Công ty.
Các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam gồm có Korean Airlines, Japan Airlines, China Airlines, Malaysia Airlines... Đây là đối tượng khách hàng lớn thứ hai của Công ty, đối tượng khách hàng này chiếm khoảng trên 20% tổng sản lượng bán ra của Công ty.
e) Lao động
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, tổng số lao động của Công ty là
1.286 người, mạng lưới hoạt động trải rộng khắp các tỉnh thành (tại 17 sân bay và địa phương).
Trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19, SKYPEC bố trí nhân lực trong khối cơ quan công ty là 304 người, khu vực miền Bắc là 244 lao động, miền Trung nắm giữ 223 nhân lực, miền Nam với con số 300 người, và cuối cùng là chi nhánh vận tải là 202 người. Do công ty tuân thủ và thực hiện theo chủ trương và quyết định của Tổng công ty Hàng Không Việt Nam, nên SKYPEC cắt giảm thời gian làm việc của mỗi cá nhân bất kể các cấp bậc xuống 50% so với thời gian làm việc trước đây. Ví dụ điển hình như khối Cơ quan công ty làm theo giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 thì sẽ giảm xuống mỗi tuần làm việc từ hai đến ba buổi làm việc hoặc các chi nhánh ba miền làm việc theo ca kíp sáng tối thì sẽ được nghỉ từ ba đến bốn buổi trong một tuần thay vì làm việc sáu buổi một tuần như trước khi dịch bệnh COVID-19 bùng phát ở Việt Nam.
Căn cứ thực tế khách quan (chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong tình hình dịch bệnh, hoạt động khai thác của các hãng hàng không, tổ chức hoạt động SXKD của Công ty…), trong 4 tháng cuối năm 2020 Công ty tiếp tục điều hành và sử dụng lao động ứng phó linh hoạt với từng tình huống của dịch Covid-19, đảm bảo bố trí lao động đáp ứng các yêu cầu khai thác và phù hợp với năng suất lao động, tỷ lệ lao động bố trí ngừng việc các tháng trung bình từ 20%- 50% với các yêu cầu: