Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Bằng Hệ Thống Phân Phối


(Nguồn: Công ty cổ phần May Sông Hồng,Everpia,Hanvico) Qua bảng trên ta thấy giá một số dòng sản phẩm chăn ga gối đệm của Sông Hồng không cao. So sánh với giá của các dòng sản phẩm chăn ga gối đệm của công ty cổ phần Everpia Việt Nam (Everon) và công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) thì giá của công ty Sông Hồng là thấp hơn. Ví dụ như giá của một bộ sản phẩm Classic collection của Sông Hông gồm 1 ga phủ, 1 chăn xuân thu và 2 vỏ gối dao động trong khoảng từ

1.161 triệu đồng đến 1.568 triệu đồng. Bộ sản phẩm Everon Cotton của Everpia bao gồm 1 ga phủ, 1 chăn bốn mùa, 2 vỏ gối đầu có giá dao động từ 1.930 triệu đồng đến 4.700 triệu đồng. Và bộ sản phẩm Hanvico Living (1 ga chun, 1 vỏ chăn, 2 vỏ gối đầu) của công ty Hàn Việt thì có giá dao động từ 1.310 triệu đồng đến 1.840 triệu đồng..Thậm chí nếu lấy thước đo hàng cao cấp giữa cả 3 hãng thì giá sản phẩm cao cấp của công ty May Sông Hồng chỉ bằng giá các mặt hàng tầm trung của hai hãng còn lại, tuy nhiên mặc dù giá thành thấp là vậy nhưng công ty vẫn cân đối rất tốt về mặt chất lượng và luôn khiến niềm tin nơi người tiêu dùng được thỏa mãn, có thể nói đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của May Sông Hồng.

2.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng hệ thống phân phối

Hiện nay công ty cổ phần May Sông Hồng lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước với bốn kênh tiêu thụ gồm: các cửa hàng độc

lập, hệ thống đại lý, đưa sản phẩm vào các siêu thị (thiết lập các showroom), trung tâm mua sắm cao cấp.

Bảng 2.5: Hệ thống cửa hàng, đại lý của Công ty cổ phần May Sông Hồng

Đơn vị tính: Địa điểm


Khu vực

May Sông Hồng

Miền Bắc

77

Miền Trung

58

Miền Nam

40

Tổng

175

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa - 6

(Nguồn: CTCP May Sông Hồng)

Hệ thống phân phối của CTCP May Sông Hồng phân bổ không đều,tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc với 77 cửa hàng, đại lý trong đó khu vực chủ đạo ở Hà Nội, Nam Định.Trong khi đó tại thị trường miền Nam và miền Trung chưa được công ty cổ phần May Sông Hồng quan tâm đặc biệt mặc dù sức mua của hai thị trường này rất lớn, đặc biệt là thị trường miền Nam vốn được dánh giá là thị trường tiềm năng cho những thương hiệu nội địa.Vậy nên, nếu muốn cạnh tranh được so với các đối thủ còn lại trong ngành, công ty nên có một định hướng chiến lược nghiên cứu thị trường rõ ràng để khai phá hết tiềm năng của thị trường nội địa, cân nhắc trong việc mở rộng hơn nữa hệ thống kênh phân phối đối với thị trường miền Nam.

2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nguồn lực của doanh nghiệp

- Nguồn lực tài chính

Bảng 2.6: Phân tích tình hình biến động quy mô tài sản

Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu


Năm 2018


Năm 2019


Năm 2020

2019/2018

2020/2019

Tuyệt đối

Tương đối

(%)

Tuyệt đối

Tương đối

(%)

I.Tài sản ngắn hạn

1889,3

1940,9

2001,2

51,7

2,7

60,3

3,11

1.1.Tiền và các khoản tương

đương tiền


197,7


237,7


136,1


40


20,2


-101,6


-42,75

1.2.Các khoản đầu

tư tài chính ngắn hạn


484,7


611,2


837,2


126,6


26,1


225,9


36,97

1.3.Các khoản phải

thu ngắn hạn

512,3

418,4

395,6

-93,9

-18,3

-22,7

-5,44

651,3

625,3

626,5

-26

-4

1,2

0,2

2.1.Tài sản cố định

608,3

576,1

554,5

-32,2

-5,3

-21,5

-3,74

Tổng cộng tài sản

2540,6

2566,2

2627,8

25,6

1

61,5

2,4

II.Tài sản dài hạn

(Nguồn: Phòng kế toán CTCP May Sông Hồng)

Nhìn vào bảng 2.6 như trên hình có thể thấy sự biến động quy mô tài sản của công ty tăng theo từng năm trong giai đoạn từ 2018-2020.Cụ thể: Vào năm 2019, tổng tài sản công ty hiện có là 2566,2 tỷ đồng, tăng lên 25,6 tỷ đồng so với năm 2018 tương ứng với khoản tăng tương đối là 1%.Trong đó tác động lớn nhất lên tổng tài sản đến từ khoản ghi nhận tăng đối với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,đạt 611,2 tỷ đồng,tăng 26,1% so với năm 2018. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 39,9 tỷ đồng,tương đương tốc độ tăng trưởng 20,2%,các khoản phải thu ngắn hạn giảm 93,9 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng âm 18,3%.Tiếp nối sang năm 2020, tổng tài sản của công ty là 2627,8 tỷ đồng, tăng 61,6 tỷ đồng so với thời điểm năm 2019 tương ứng với khoản tăng tương đối 2,4%.Trong đó,tác động lớn nhất lên tổng tài sản đến từ khoản ghi nhận tăng đối với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, đạt 837,2 tỷ đồng, tăng 36,97% so với năm 2019. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 101,6 tỷ đồng, tương đương giảm 42,75%, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 22,7 tỷ đồng, tương đương giảm 5,44%.Khái quát lại có thể thấy tài sản ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty tăng dần qua các năm, điều đó chứng tỏ công ty sử dụng vốn tốt,gia tăng được quy mô hoạt động kinh doanh của mình.Tuy nhiên thì chỉ số tài sản cố định của công ty lại bị sụt giảm qua các năm,có thể thấy chỉ số đầu tư tài sản cố định của công ty năm 2019 là 576,1 tỷ đồng đã giảm 32,2 tỷ đồng,tương ứng giảm 5,3% so với năm 2018 và tiếp tục giảm cho đến năm 2020 với con số 554,5 tỷ đồng, giảm 21,5 tỷ đồng so với năm 2019 ,tương ứng tỷ lệ giảm 3,74%.Điều này thể hiện việc công ty đã xem xét cẩn thận việc đầu tư vào tài sản cố định như các trang thiết bị, máy móc của công ty,..nhằm tránh lãng phí, tổn thất tiền, đạt được chỉ tiêu đầu tư có hiệu quả mà tiết kiệm chi phí.

Bảng 2.7: Phân tích tình hình biến động quy mô nguồn vốn

Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu


Năm 2018


Năm 2019


Năm 2020

2019/2018

2020/2019

Tuyệt đối

Tương đối

(%)


Tuyệt đối

Tương đối (%)

Nợ phải trả

1606,9

1330,5

1185,5

-276,4

-17,2

-145

-10,9

hữu

933,7

1235,7

1442,3

302

32,3

206,6

16,7

Tổng cộng nguồn vốn


2540,6


2566,2


2627,8


25,6


1


61,6


2,4

Vốn chủ sở

(Nguồn: Phòng kế toán CTCP May Sông Hồng)

Qua bảng số liệu trên ta nắm bắt được:

Nhìn chung tình hình nợ phải trả của công ty có dấu hiệu giảm dần qua các năm cùng với việc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng dần lên trong giai đoạn từ năm 2018-2020. Cụ thể năm 2019, tổng nguồn vốn của công ty đạt 2566,2 tỷ VNĐ, tăng 25,6 tỷ VNĐ so với năm 2018, tương ứng tăng 1% và chỉ tiêu nợ phải trả của công ty vào năm 2019 là 1330,5 tỷ VNĐ, giảm 276,4 tỷ so với năm 2018 ,tương ứng giảm 17,2%.Và tương tự như năm 2020, tổng nguồn vốn công ty tiếp tục tăng 61,6 tỷ so với năm 2019, tương ứng tăng 2,4% và chỉ tiêu nợ phải trả của công ty giảm xuống tương ứng 10,9%. Điều này chứng tỏ khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp trong ba năm đều rất tốt,giải quyết được các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng và hầu như không còn số dư nợ dài hạn giúp cho cơ cấu tài chính của công ty tiếp tục duy trì ở mức an toàn.

- Nguồn nhân lực

Bảng 2.8: Bảng thống kê nhân sự của công ty cổ phần May Sông Hồng trong giai đoạn năm 2018-2020

Đơn vị tính: Người


STT

Tiêu chí

Diễn giải

Năm 2018

Năm 2019

Năm

2020

1

Theo trình độ lao động

Trình độ Đại học và trên Đại

học

271

316

314

Trình độ Cao đẳng,trung cấp

chuyên nghiệp

817

852

816

Sơ cấp và công nhân kỹ

thuật

65

60

60

2

Theo đối

tượng lao động

Lao động phổ thông

8.604

8.682

8.371

Lao động trực tiếp

9.237

9.340

8.975

Lao động gián tiếp

520

570

586

3

Theo giới tính

Nam

2.312

2.585

2.420

Nữ

7.445

7.325

7.141

4

Theo thời

Hợp đồng ngắn hạn dưới 1

0

0

0

hạn hợp

đồng lao động

năm




Hợp đồng có thời hạn 1 đến

3 năm

841

1.402

657

Hợp đồng không xác định

thời hạn

8.916

8.508

8.904

5

Theo độ tuổi

Từ 18 đến 25 tuổi

2.572

2.496

1.810

Từ 26 đến 35 tuổi

5.312

5.325

5.253

Từ 36 đến 45 tuổi

1.589

1.838

2.223

Trên 45 tuổi

284

251

275


Tổng cộng

9.757

9.910

9.561


(Nguồn: Phòng kế toán CTCP May Sông Hồng)

Qua bảng 2.8 có thể thấy lực lao động của công ty có xu hướng tăng trưởng ổn định và đều qua các năm,duy chỉ có năm 2020 khi sự ảnh hưởng của dịch bệnh covid 19 tác động lên kinh tế toàn doanh nghiệp khiến cho một số lượng người lao động tại công ty có xu hướng bỏ về quê để tránh dịch và chưa có tâm lý lao động trở lại cũng như việc các cơ sở sản xuất của công ty phải áp dụng chiến dịch 3 tại chỗ, hoạt động với năng suất chỉ bằng 30-40% so với khoảng thời gian trước khiến nhiều người lao động chủ động tìm kiếm các công việc khác để mưu sinh,gia tăng thêm thu nhập trong mùa dịch.

Xét về mặt giới tính,do đặc thù của ngành mà cơ cấu lao động của May Sông Hồng cũng mang đặc thù riêng,lực lượng lao động nữ luôn chiếm tỷ trọng lớn gần 80% tổng số lao động mặc dù số lượng lao động của công ty luôn biến đổi qua các năm.Nguyên nhân của việc luôn duy trì số lượng lao động nữ cao là do lao động nữ có tính cần cù, tỉ mỉ, chịu khó và khéo léo nên rất phù hợp với công việc may mà hơn nữa thể trạng của người nữ lại phù hợp với công việc này.Lao động nam thường đảm nhận những công việc tương đối nặng nhọc, vận hành các máy móc thiết bị đòi hỏi sức khỏe tốt và phụ trách phần kỹ thuật, công nghệ sản xuất.Tuy nhiên việc duy trì số lượng lao động nữ lớn như vậy cũng khiến công ty gặp khó khăn khi: thời gian làm việc lao động nữ bị hạn chế khi đang trong quá trình mang thai sản,doanh nghiệp bắt buộc phải tăng chi phí trả cho chế độ thai sản theo quy định pháp luật,bị hạn chế thời gian làm việc.

Lực lượng của công ty phần lớn là lao động phổ thông và lao động trực tiếp,họ được đào tạo nghề từ 3-6 tháng và sau khi đạt đủ điều kiện, công ty sẽ tiến hành ký kết các loại hợp đồng từ thời vụ đến 1 đến 3 năm và dài hạn.Đặt biệt,công ty luôn có những chính sách đào tạo tay nghề và tăng năng suất nhân viên như: nhân sự mới được các đơn vị chuyên môn hỗ trợ và hướng dẫn để hòa nhập và bắt nhịp công việc. Những người chưa biết nghề được hướng dẫn học nghề theo quy định, người biết nghề được

bố trí theo năng lực, sở trường và thường xuyên được bổ túc, đào tạo thêm để không ngừng nâng cao tay nghề.Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng cải tiến kỹ thuật, sắp xếp lao động và đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, tuyển dụng thêm nhiều lao động có trình độ chuyên môn cao hơn, đó là minh chứng cho những năm qua trình độ cao đẳng, trung cấp và đại học tăng qua các năm.Ngoài ra công ty đã xây dựng và phát triển chế độ lao động, chính sách ưu đãi hợp lý đối với người lao động theo đúng quy định theo pháp luật.

2.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng trình độ công nghệ và vật chất kỹ

thuật

Nhận thức được thiết bị và công nghệ sẽ là hai nhân tố chính để gia tăng sức

mạnh cho doanh nghiệp trong sản xuất nên CTCP May Sông Hồng luôn sử dụng nguồn lực tài chính của mình để trang bị các hệ thống công nghệ,dây chuyền và thiết bị chuyên dùng hiện đại nhằm đáp ứng những yêu cầu khắt khe của khách hàng.Với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh là chuyên may các mặt hàng như áo Jacket,các loại áo khoác dày trên thị trường quốc tế và sản xuất các mặt hàng chăn ga gối và đệm trên thị trường nội địa.Công ty đã tập trung đầu tư các thiết bị chuyên dụng hiện đại như: máy một kim điện tử mortor, máy chần bông vi tính, máy đính bọ điện tử, máy đính cúc điện tử, máy giác số đo vi tính, máy may lập trình, máy thùa khuyết đầu bằng điện tử,… Các thiết bị chuyên dùng này đều thuộc thế hệ mới của các hãng sản xuất có uy tín lớn trên thị trường như: Brother, Juki của Nhật Bản, các hãng lớn của Trung Quốc và Hàn Quốc.

Là một trong những công ty hàng đầu tại miền Bắc về trang thiết bị hiện đại, công ty cổ phần may Sông Hồng đã giải quyết được các vấn đề liên quan đến năng suất lao động, giảm thiểu chi phí điện năng cũng như giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất.

Bảng 2.9: Một số thiết bị máy móc phục vụ sản xuất của Công ty cổ phần May Sông Hồng

STT

Tên thiết bị

Hãng

Nước

1

Máy 1 kim cắt chỉ tự động S7200A

Brother

Nhật Bản

2

Máy 2 kim cắt chỉ tự động KM797- 7S

Sunstar

Hàn Quốc

3

Máy may chương trình AM-210E

Juki

Nhật Bản

4

Máy đính bọ điện tử LK-1900A

Juki

Nhật Bản

5

Máy thùa khuyết đầu tròn điện tử

Juki

Nhật Bản

MEB-3200



6

Máy thùa khuyết đầu bằng điện tử

LBH-1790

Juki

Nhật Bản

7

Máy zích zắc điện tử LZ-22900A

Juki

Nhật Bản

8

Máy chần bông vi tính KSSC-64

Kwang Sung

Hàn Quốc

9

Máy dò kim loại CBS-600M-HS

Besta

Hàn Quốc

10

Máy đính cúc điện tử LK-1903A

Juki

Nhật Bản

11

Dây chuyền sản xuất giặt mài

Trung Quốc

Trung Quốc

12

Dây chuyền sản xuất chăn ga gối

cao cấp

Đài Loan

Đài Loan

13

Dây chuyền sản xuất đệm bông

ghép

Hàn Quốc

Hàn Quốc

14

Dây chuyền sản xuất bông tấm

Hàn Quốc

Hàn Quốc

15

Dây chuyền giặt

Trung Quốc

Trung Quốc


(Nguồn:Phòng kinh doanh CTCP May Sông Hồng)

Bên cạnh việc trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, công ty ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ các hoạt động trao đổi thông tin nội bộ cũng như với khách hàng đều được thực hiện qua hệ thống email điện tử của công ty. Hệ thống website cập nhật đầy đủ thông tin sản xuất và kinh doanh cho khách hàng trong và ngoài nước. Tự động hóa nhiều công đoạn sản xuất bằng hệ thống máy móc có lập trình vi tính.

2.2.6. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng trình độ quản lý doanh nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị công ty nên trong những năm gần đây, doanh nghiệp May Sông Hồng luôn chú trọng trong việc cải tiến về cơ cấu tổ chức,công tác quản tri bằng cách ứng dụng các hệ thống thông tin quản lý.Cụ thể như sau:

Về cơ cấu tổ chức: Thông qua ĐHĐCĐ 2019, công ty đã thay đổi cơ cấu quản trị từ mô hình có Ban kiểm soát sang mô hình không có Ban kiểm soát, trong đó, cơ cấu quản lý mới sẽ có sự tham gia của Tiểu ban Kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội Đồng Quản Trị. Qua một năm thay đổi cơ cấu quản trị, Tiểu ban Kiểm toán nội bộ được xem là cánh tay nối dài, hỗ trợ HĐQT trong việc kiểm soát hoạt động nội bộ công ty tốt hơn, cải tiến tính hiệu lực của quy trình quản trị,và nâng cao khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh thông qua việc cung cấp các chức năng tư vấn và đánh giá hiệu quả, thiết kế của hệ thống quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro, từ đó gia tăng niềm tin của các cổ đông, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Về công tác quản trị: Trong những năm gần đây,công ty đã tiếp tục thực hiện cải tiến, nâng cấp, kết hợp tiếp tục triển khai hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP có sẵn

với các công cụ quản trị phần mềm mới và hàng loạt phần mềm quản trị vệ tinh,từ đó làm tăng cao tính chính xác và kịp thời trong công tác quản lý sản xuất - kinh doanh, khai thác tối đa mọi nguồn lực của công ty, triệt để tiết kiệm, chống tổn thất, lãng phí cùng với đó triển khai ERP cho các phân hệ khác và dự kiến sẽ triển khai phân hệ kế toán trong năm 2021.

Bên cạnh đó, công ty cũng thực hiện văn bản hóa các quy trình, đánh giá xây dựng quy trình công việc, quy trình sản xuất nhằm đảm bảo tính hiệu quả cao của từng công việc, giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra, hỗ trợ Ban lãnh đạo trong quá trình quản trị công ty. Trong năm 2020, công ty đã hoàn thành đánh giá lại, đổi mới, hoàn thiện và phổ biến quy trình về công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm cho các phòng ban cũng như ứng dựng quy trình mới để phục vụ cho công tác hoạch định chiến lược, kiểm soát chặt chẽ các rủi ro của Ban lãnh đạo.

Về công tác quản trị nhân sự: Sử dụng phần mềm độc quyền, phát triển riêng cho công ty, để quản lý database.

Về công tác quan hệ khách hàng: Phòng kinh doanh giữ vai trò chăm sóc cũng như là cầu nối mang đến sự chặt chẽ và đảm bảo cho khách hàng.

Với việc áp dụng nhanh hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp,tận dụng những hệ thống hóa mới ra mắt đã giúp cho doanh nghiệp May Sông Hồng sử dụng ít nhân lực hơn mà lại tiết kiệm thời gian,giúp cho công ty nắm được thông tin nhanh gọn và cần thiết để gia tăng năng lực sản xuất, giảm thiểu được tổn thất cũng như chống sự hao phí,đáp ứng nhanh gọn nhu cầu của thị trường.Do đó tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường.

2.3.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa

2.3.1.Thị phần

a) Thị phần tuyệt đối.

Bảng 2.10: Thị phần tuyệt đối của các công ty kinh doanh mảng sản phẩm chăn ga gối và đệm

Đơn vị: Tỷ đồng


Tên công ty

Năm 2018

Tỷ lệ

Năm 2019

Tỷ lệ

Năm 2020

Tỷ lệ

May Sông Hồng

400

24%

320

18,9%

375,7

26,20%

Everpia

714

42,85%

614

36,41%

534

37,24%

TNHH Hanvico

286

17,16%

365

21,64%

271

18,9%

180

10,8%

267

15,83%

173

12,06%

Tuấn Anh

86

5,16%

120

7,11%

80

5,57%

Tổng

1666

100%

1686

100%

1433,7

100%

Xem tất cả 78 trang.

Ngày đăng: 21/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí