+ Nhân tố khách hàng:
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời của doanh nghiệp.Là nhân tố có sức ảnh hưởng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và ngược lại khách hàng cũng là nhân tố gây sức ép cho doanh nghiệp về mặt giá thành, chất lượng sản phẩm,kênh phân phối, điều kiện thanh toán.Đối với công ty May Sông Hồng, việc phục vụ sản phẩm chăn ga gối và đệm trên thị trường nội địa, thu hút thị phần người tiêu dùng trong nước chỉ dừng ở mức tạm ổn,thậm chí còn gặp nhiều khó khăn trong việc giành lấy thị phần so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại.Còn trên thị trường xuất khẩu, công ty thường đảm nhận các đơn đặt hàng FOB và CMT đến từ các đối tác lớn tại Mỹ,mặc dù số lượng các đối tác tuy chưa nhiều nhưng phần nào khối lượng hàng hóa đặt của họ rất lớn và giá trị của mỗi thương vụ thường rất cao, do đó công ty thường duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với họ.
+ Nhân tố nhà cung ứng:
Nhà cung ứng luôn có một tác động quan trọng đến với mỗi doanh nghiệp.Bởi đây chính là nhân tố đảm bảo chất lượng đầu ra cũng như giá thành sản phẩm có bị biến động cao hay thấp.Việc lựa chọn được nhà cung cấp tốt cũng là một giai đoạn đầy khó khăn vì nó ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tính liên tục về mặt hiệu suất.Vì vậy, mục đích lựa chọn được nhà cung cấp của mỗi doanh nghiệp cũng nhằm hướng tới đảm bảo được chất lượng,số lượng và tính kịp thời của nguyên vật liệu.
Hiện nay các yếu tố đầu vào trong chuỗi cung ứng tại công ty bao gồm: nguyên liệu (sợi các loại), vật liệu phụ (bao bì, ống lõi, băng keo dính,viết đánh dấu không phai Markpen,…) hóa chất- thuốc nhuộm, thiết bị phụ tung thay thế.Sau khi xác định được lượng cầu, bộ phận mua hàng sẽ tìm kiếm các nhà cung cấp để thương thảo giá cả,đánh giá chất lượng hàng hóa, thỏa thuận phương thức thanh toán, tiến độ giao nhận hàng và các điều kiện thương mại khác.Công ty thường áp dụng những tiêu chí để tránh rủi ro trong việc lựa chọn nhà cung ứng như: (1)Vị thế và uy tín của nhà cung cấp; (2) Năng lực cung cấp hàng hóa và khả năng tài chính của nhà cung cấp; (3) Vị trí địa lý của nhà cung cấp (ảnh hưởng đến khả năng và tiến độ giao hàng); (4) Khả năng thích ứng với những yêu cầu, đòi hỏi của Công ty.Việc thực hiện tìm kiếm nhà cung cấp được công ty thực hiện qua ba hình thức:
- Thông tin quảng cáo, giới thiệu trên mạng Internet (chiếm tỉ lệ nhỏ)
- Sự giới thiệu của các công ty bạn, công ty đối tác trong và ngoài ngành (chiếm tỉ lệ lớn)
- Quan hệ đối ngoại của các cấp trên (chiếm tỉ lệ lớn)
Giá cả và chất lượng hàng hoá là hai điều kiện tiên quyết để hai bên có thể thống nhất được hợp đồng.Giá được xác định trên cơ sở so sánh giá cạnh tranh của ít nhất từ 3 nhà cung cấp khác nhau.Phòng kinh doanh sẽ có trách nhiệm trong các giao dịch từ tìm kiếm các nhà cung cấp đến thương lượng giá cả và các điều kiện thương mại kết hợp với sự tham mưu của phòng kế toán trước khi trình lãnh đạo phê duyệt chọn nhà cung cấp có giá cung cấp thấp nhất, chất lượng và điều kiện thương mại đạt yêu cầu đề ra.Các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho công ty hiện nay đa phần đến từ Trung Quốc bao gồm: Kai Cheng Enterpriselo LTD (nguyên phụ liệu may), Dino(Vải),Tung Ga (Vải), Shaoxing Jiandong (Vải)
+ Đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành:
Hầu như trong tất cả các ngành nghề ở nước ta thì ngành nghề nào cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh đến từ các đối thủ trong cùng ngành và đối với ngành sản xuất chăn ga gối và đệm cũng vậy.Từ trước đến nay trên thị trường chăn ga gối và đệm Việt Nam, sự cạnh tranh sản phẩm chủ yếu đến từ các doanh nghiệp trong nước (Everpia, Liên Á, Hanvico,Kim Cương..) với cường độ cạnh tranh cao. Tuy nhiên kể từ khi Việt Nam ký kết các hiệp định thương mại tự do và hội nhập kinh tế quốc tế thì cường độ cạnh tranh trong ngành đã được đẩy lên cao hơn với sự xuất hiện hàng loạt các sản phẩm mẫu mã đến từ thương hiệu nước ngoài như: (Korean) Hàn Quốc,Singapore, (Dunlopillo) Châu Âu với chất lượng vượt trội và nhiều kiểu thiết kế mới lạ cạnh tranh trực tiếp đối với hàng nội địa trong nước.Dưới đây ta sẽ chủ yếu đi tìm hiểu hai đối thủ cạnh tranh lớn của công ty là Everpia và Hanvico cùng với các công ty nhỏ khác.
- Công ty cổ phần Everpia Việt Nam: Với bề dày kinh nghiệm 25 năm trên thị trường Việt Nam,công ty Everpia đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ,thiết kế sản phẩm,nâng cao chất lượng quản lý để trở thành một đại diện tiêu biểu của ngành sản xuất các sản phẩm chăn ga gối đệm và bông tấm tại Việt Nam.Với năng lực sản xuất lên đến 10 triệu sản phẩm chăn ga gối đệm và 30 triệu yard bông tấm mỗi năm, công ty luôn đặt tiêu chí chất lượng sản phẩm,uy tín kinh doanh và chu toàn dịch vụ làm kim chỉ nam để đưa công ty phát triển bền vững và thành công.
- Công ty TNHH Hanvico: Được thành lâp từ năm 1999 cho đến nay,công ty TNHH Hanvico đã tồn tại được 22 năm trên thị trường Việt Nam,mang trong mình sứ mệnh chăm sóc giấc ngủ cho người tiêu dùng, Hanvico cũng luôn coi trọng và đặc biệt chú trọng tạo ra những sản phẩm có giá cả phải chẳng nhưng mang chất lượng ngang tầm quốc tế. Là công ty kiên định trong việc lấy chất lượng là tiêu chí hàng đầu, mỗi sản phẩm Hanvico tung ra thị trường đều được nghiên cứu kĩ lưỡng, dựa trên nhu cầu và mong muốn của khách hàng mà phát triển nhằm tối ưu hoá giá trị sử dụng. Công ty
luôn giữ vững và ngày càng tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu: doanh số, thị phần,giá trị thương hiệu,số lượng sản phẩm.
- Bên cạnh hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty còn có một số công ty khác như: công ty TNHH Liên Á,CTCP Kim Cương, công ty TNHH Tuấn Anh,…Công ty tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động triển khai hoạt động xúc tiến bán hàng kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm của công ty ngày càng nhiều hơn.
2.1.3.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Ngành nghề kinh doanh: Họạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất, kinh doanh hàng may mặc, các loại vật tư, thiết bị hàng hoá phục vụ cho sản xuất công nghiệp dệt may và kinh doanh các sản phẩm công nghiệp phục vụ dân sinh, tập trung vào 2 lĩnh vực: may xuất khẩu và nội địa.
Đối với lĩnh vực may mặc xuất khẩu: Sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty hiện nay vẫn theo 2 hình thức là hàng gia công (CMT) và hàng may mặc xuất khẩu (FOB).Đối với hình thức gia công (CMT) thì công ty phục vụ chủ yếu trên thị trường Costa Rica, Guatamela, Nicarague, Campuchia, Haiti và Việt Nam với năng lực phân bổ rộng.Đối với phương thức FOB, công ty phục vụ đơn hàng trên hai thị trường chủ lực là Mỹ (chiếm 60%) và EU (chiếm 30%),ngoài ra còn có cả thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước khác (chiếm 10% còn lại).
Đối với lĩnh vực sản xuất chăn ga gối và đệm.Công ty chủ yếu sản xuất để phục vụ cho thị trường nội địa,tiêu thụ chủ yếu ở các thị trường phía Bắc thông qua hệ thống kênh phân phối bao gồm 177 đại lý được phủ sóng khắp 49/63 tỉnh thành Việt Nam.
2.1.4.Kết quả kinh doanh giai đoạn 2018-2021
Trong giai đoạn 2018-2020, nhìn chung các chỉ số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế của hãng đều có sự tăng trưởng nhất định giữa hai năm 2018, 2019 và bị giảm mạnh vào năm 2020 bởi sự ảnh hưởng do dịch bệnh covid 19 tác động.Cụ thể: Năm 2018, công ty đạt được doanh thu là 3950,8 tỷ VNĐ. Tiếp nối trên đà tăng trưởng của mình, bất chấp những tác động có phần tiêu cực từ diễn biến kinh tế thế giới, doanh thu năm 2019 công ty đạt được lên tới con số 4411,2 tỷ VNĐ, tăng 460,4 tỷ VNĐ so với năm 2018, tương ứng tăng 11,6% và được coi là mức doanh thu cao nhất trong vòng 5 năm trở lại. Tuy nhiên sang đến năm 2020,việc đại dịch covid-19 bùng phát đột ngột và lan nhanh trên quy mô toàn cầu kể từ thời điểm cuối năm 2019 đã gây ra những ảnh hưởng sâu rộng đến toàn ngành may mặc, chăn ga gối và đệm nói chung và doanh số bán hàng của May Sông Hồng nói
riêng.Khi cụ thể doanh thu bán hàng của công ty đạt được 3813,4 tỷ VNĐ, giảm 597,8 tỷ VNĐ so với năm 2019,tương ứng giảm 13,5%.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP May Sông Hồng giai đoạn 2018-2020
Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn:Phòng kinh doanh CTCP May Sông Hồng)
Chỉ tiêu | Năm | Chênh lệch | |||||
2018 | 2019 | 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | |||
Tuyệt đối | % | Tuyệt đối | % | ||||
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 3950,8 | 4411,2 | 3813,4 | 460,4 | 11,6 | -597,8 | -13,5 |
Giá vốn hàng bán | 3157,3 | 3482,8 | 3062,3 | 325,5 | 10,3 | -420,5 | -12,07 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 208,4 | 235,3 | 376 | 26,9 | 12,9 | 140,7 | 59,8 |
Chi phí bán hàng | 147,6 | 180,2 | 137 | 32,6 | 22,09 | -43,2 | -24 |
Lợi nhuận sau thuế | 370 | 450 | 231,8 | 80 | 21,6 | -218,2 | -48,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa - 2
- Một Số Lý Thuyết Và Nội Dung Về Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp
- Phân Tích Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Cồng Ty Cổ Phần May Sông Hồng Trên Thị Trường Nội Địa
- Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Bằng Hệ Thống Phân Phối
- Thị Phần Tương Đối Của Các Công Ty Kinh Doanh Mảng Sản Phẩm Chăn Ga Gối Và Đệm
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa - 8
Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.
Về giá vốn hàng bán qua các năm thì cụ thể: Năm 2018, giá vốn hàng bán của công ty đạt 3157,3 tỷ VNĐ.Sang đến năm 2019, giá vốn hàng bán của công ty là 3482,8 tỷ VNĐ, tăng 325,5 tỷ so với năm 2018, tương ứng tăng 10,3%, đây là chỉ số mà công ty trong năm 2019 đã chủ động thi hành chính sách kiểm soát tốt đà tăng của giá vốn hàng bán trong bối cảnh nguyên vật liệu nhập vào tăng cả về khối lượng lẫn giá. Sang đến năm 2020, chỉ số giá vốn hàng bán của hãng giảm tương đối là 3062,3 tỷ VNĐ, giảm 420,5 tỷ so với năm 2019, tương ứng giảm 12,07%.Sở dĩ chỉ số năm 2020 giảm như vậy bởi công ty bị ảnh hưởng bởi yếu tố dịch bệnh, các đơn hàng bị trì hoãn, một số đơn bị hủy bởi các đối tác bên nước ngoài và công ty cũng phải áp dụng theo chỉ thị đến từ chính phủ chỉ huy động tối đa 50% công suất các xưởng may.
Về chỉ số lợi nhuận sau thuế của hãng qua các năm, nhìn chung đã có một sự tăng trưởng ấn tượng giữa năm 2018 và 2019.Tuy nhiên do vì yếu tố dịch bệnh mà đà
tăng trưởng đã không thể tiếp diễn đến năm 2020.Cụ thể:Trong năm 2018, công ty đã đạt được lợi nhuận ấn tượng là 370 tỷ VNĐ.Tiếp nối trên đà tăng trưởng lợi nhuận thì vào năm 2019, lợi nhuận sau thuế của hãng đã đạt con số là 450 tỷ, tăng 80 tỷ so với năm 2018, tương ứng tăng 21,6%.Và sang đến năm 2020,chỉ số lợi nhuận bị giảm sâu trước ảnh hưởng của đại dịch với con số là 231,8 tỷ VNĐ, giảm 218,2 tỷ VNĐ so với năm 2019 tương ứng giảm 48,5%.
Trong giai đoạn năm 2018-2020, nhìn chung chỉ số chi phí doanh nghiệp của hãng đã có xu hướng tăng lên qua các năm.Cụ thể: Năm 2018, chi phí quản lý doanh nghiệp của hãng đạt ngưỡng 208,4 tỷ VNĐ.Tiếp nối sang đến năm 2019,chi phí quản lý doanh nghiệp của hãng lại tăng lên đến 235,3 tỷ VNĐ, tăng 26,9 tỷ VNĐ so với năm 2018, tương ứng tăng 12,9%.Việc tăng lên chi phí trong năm 2019 có thể hiểu một phần do công ty đã chú trọng gia tăng nhập khẩu chi phí nguyên vật liệu để kịp thời đáp ứng các đơn đặt hàng FOB cũng như việc công ty chú trọng đầu tư, tiếp tục triển khai hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP có sẵn với các công cụ quản trị phần mềm mới và hàng loạt phần mềm quản trị vệ tinh,từ đó làm tăng cao tính chính xác và kịp thời trong công tác quản lý sản xuất - kinh doanh, khai thác tối đa mọi nguồn lực của công ty, triệt để tiết kiệm, chống tổn thất, lãng phí.Mặc dù trong năm 2020 khi mọi chi phí về doanh thu, giá vốn hàng bán cũng như lợi nhuận sau thuế đều giảm đi rất nhiều thì chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng rất mạnh so với năm 2019, chạm ngưỡng con số 376 tỷ VNĐ, tăng 140,7 tỷ VNĐ so với năm 2019, tương ứng tăng 59,8%.Sở dĩ chi phí tăng đột biến như vậy bởi trong kỳ, công ty thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi 161,8 tỷ VNĐ đến từ một khách hàng lớn,đối tác lâu năm là NewYork &Company bất ngờ tuyên bố phá sản.
Đối với chỉ số chi phí bán hàng của công ty thì nhìn chung cũng giống như các chỉ số khác, chỉ có sự phát sinh thêm giữa từ năm 2018 -2019 và giảm khi đến năm 2020.Cụ thể: Năm 2018, chi phí bán hàng của doanh nghiệp là 147,6 tỷ VNĐ.Sang đến năm 2019, chi phí bán hàng của doanh nghiệp là 180,2 tỷ VNĐ, tăng 32,6 tỷ so với năm 2018, tương ứng tăng 22,09% .Và bị chững lại khi đến năm 2020, chỉ số này giảm chỉ còn 137 tỷ VNĐ, giảm 43,2 tỷ VNĐ so với năm 2019, tương ứng giảm 24%.Tóm lại, chỉ số này hầu như không quá lớn hay có sự ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu doanh thu của công ty cổ phần May Sông Hồng.
Bước sang năm 2021,dưới đây là bảng KQKD sau 10 tháng của doanh nghiệp
Bảng 2.3:Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP May Sông Hồng sau 10 tháng năm 2021
Đơn vị: Tỷ đồng
10 tháng năm 2020 | 10 tháng năm 2021 | Chênh lệch | ||
Tuyệt đối | % | |||
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 2969 | 3448 | 479 | 16,1 |
Giá vốn hàng bán | 2423 | 2765 | 342 | 14,1 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 271 | 212 | -59 | -21,7 |
Chi phí bán hàng | 97 | 103 | 6 | 6,1 |
Lợi nhuận sau thuế | 165 | 335 | 170 | 103 |
Chỉ tiêu
(Nguồn:Phòng kinh doanh CTCP May Sông Hồng)
Dựa theo bảng tình hình kinh doanh của CTCP May Sông Hồng trong 10 tháng năm 2021 như trên có thể thấy được sự thay đổi đáng kể các chỉ số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế so với 10 tháng của năm 2020 trong bối cảnh hậu covid 19:vừa sản xuất kinh doanh khôi phục kinh tế, vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả.Cụ thể:
Về chỉ số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong 10 tháng năm 2021 đạt 3448 tỷ VNĐ,tăng hơn 479 tỷ VNĐ so với 10 tháng năm 2020,tăng trưởng tương ứng 16,1%.Về chỉ số giá vốn hàng bán của công ty trong 10 tháng năm 2021 là 2765 tỷ VNĐ, tăng 342 tỷ VNĐ so với 10 tháng đầu năm 2020,tương ứng tăng 14,1%.Đặc biệt chỉ số lợi nhuận sau thuế của hãng đã có một bước nhảy vọt đáng kể khi chạm tới con số 335 tỷ VNĐ trong 10 tháng năm 2021 tức tăng đến 170 tỷ VNĐ so với 10 tháng năm 2020,tương ứng tăng 103%.Việc có được những tín hiệu tăng trưởng tích cực như trên một phần cũng xuất phát từ phía công ty đã có những chính sách chủ động,phương án đề phòng hơn đối với công tác sản xuất kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh vẫn đang tiếp diễn.Một phần cũng đến từ việc các đơn đặt hàng FOB và CMT của đối tác lớn của công ty bên nước ngoài đã tăng trở lại,sức mua của thị trường trong nước đối với mặt hàng chăn ga gối và đệm trên đà tăng, mở ra một triển vọng phục hồi kinh tế trước đại dịch cho công ty trong những tháng cuối trong năm 2021.
Các chỉ số còn lại bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng của công ty May Sông Hồng đều đã có sự điều chỉnh nhất định như: Chỉ số chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm xuống từ 271 tỷ VNĐ trong 10 tháng năm 2020 xuống còn 212 tỷ VNĐ trong 10 tháng năm 2021, giảm 59 tỷ VNĐ và tương ứng giảm 21,7%.Chỉ số chi phí bán hàng có sự tăng nhẹ trong 10 tháng năm 2021 với 103 tỷ VNĐ, tăng hơn 6
tỷ VNĐ so với 10 tháng năm 2020, tăng tương ứng 6,1%.Nhìn chung các chỉ số trên không có sự ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu doanh thu của công ty cổ phần May Sông Hồng.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020,nhìn chung doanh nghiệp May Sông Hồng có sự tăng trưởng rất tốt trước mùa dịch khi công ty liên tiếp đạt được những con số ấn tượng về mặt doanh thu, tuy nhiên cơ cấu chi phí công ty bỏ ra cũng tăng theo khiến cho lợi nhuận sau thuế của hãng thu về vẫn chưa thỏa mãn tối đa nhu cầu của công ty.Còn giai đoạn trong mùa dịch thì coi đây là một năm đáng nhớ khi không chỉ một mình công ty mà toàn bộ các doanh nghiệp trong ngành nói chung đều bị chịu ảnh hưởng, giảm lợi nhuận gần 50% so với năm 2019.Tuy nhiên trước những tình hình diễn biến tích cực qua 10 tháng năm 2021 thì công ty hoàn toàn có được triển vọng lạc quan trong việc hồi phục kinh tế vào giai đoạn cuối năm 2021 khi nhu cầu nhập khẩu đến từ các đối tác bên 2 thị trường Mỹ và Eu luôn cao mà nhất lại là mùa giáng sinh từ hai phía thị trường chủ lực này đang tới gần, thúc đẩy nhu cầu mua sắm của hai thị trường này lớn.Bên cạnh đó các sản phẩm chăn ga gối và đệm tiêu thụ trên thị trường nội địa đang đem về một khoản lợi nhuận tiềm năng cho công ty,càng làm củng cố niềm tin phục hồi kinh tế sau đại dịch của doanh nghiệp.
2.2.Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP May Sông Hồng trên thị trường nội địa.
2.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Với mong muốn mang lại cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất đến từ sản phẩm của mình, công ty cổ phần May Sông Hồng luôn cố gắng hoàn thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu cầu của đại đa số người tiêu dùng Việt.
Đối với dòng sản phẩm chăn ga gối và đệm,công ty luôn chú trọng đến yếu tố trải nghiệm của người dùng để mang đến cho khách hàng sản phẩm với tính tiện dụng cao, chất lượng gần như tương đương với các sản phẩm quốc tế.Tất cả những sản phẩm chăn ga gối và đệm của công ty đều mang chung đặc điểm: nhẹ,mềm,chống ẩm và thiết kế có lợi cho người tiêu dùng.Nhắc đến sản phẩm chăn ga gối và đệm May Sông Hồng người tiêu dùng sẽ luôn biết đến thương hiệu: Urban Legend,Home Collection,Classic Collection, đệm bông ép tinh khiết,đệm dành cho trẻ em….Tất cả chất liệu vải sử dụng cho các sản phẩm trên đều được công ty tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàm lượng hóa chất trong các sản phẩm theo thông tư 21/2017/TT-BCT của Bộ công thương.100% các loại vải sử dụng cho chăn ga gối và đệm đều không chứa chất độc hại như formaldehyde, chất thơm hóa học theo đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự an toàn cho người tiêu dùng. Trên thị trường nội
địa, thương hiệu chăn, ga, gối, đệm của công ty đã trở thành sự lựa chọn tin cậy cho người tiêu dùng bằng các dòng sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người Việt.Với những nỗ lực không ngừng,các sản phẩm chăn, ga, gối, đệm của công ty liên tục được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong nhiều năm liền.Có thể khẳng định, chất lượng sản phẩm của công ty đã được kiểm chứng từ sự lựa chọn của người tiêu dùng.
Nhận thức được niềm tin và sự ủng hộ sản phẩm của mình đến từ phía người tiêu dùng trên thị trường nội địa,công ty luôn đặt ra mục tiêu phát triển không ngừng và giữ vững chất lượng sản phẩm.Bởi CTCP May Sông Hồng biết đây chính là vấn đề cốt lõi để chiến thắng trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong cùng ngành.
2.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng giá cả
Khi lựa chọn một sản phẩm mang lại một giấc ngủ ngon sâu và đảm bảo mặt sức khỏe như mặt hàng chăn ga gối và đệm thì yếu tố giá cả luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng Việt Nam.Vì lẽ đó mà trong những năm qua May Sông Hồng luôn cố gắng đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tìm nguồn vào chất lượng cao với giá thấp hơn,… để hạ giá thành, giảm chi phí sản xuất. Giá của công ty thường được tính trên cơ sở sau:
Giá = Chi phí sản xuất sản phẩm + Lợi nhuận
Giá bán được công ty xác định một cách cẩn thận, kỹ càng. Đối với các sản phẩm chăn, ga, gối đệm cao cấp thì nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là bông, xơ và vải mua ở nước ngoài (cụ thể ở đây là Trung Quốc), nên giá cả của những sản phẩm này không cao. Do đó việc cạnh tranh bằng giá cả trên thị trường nội địa của những sản phẩm này là rất có lợi cho Sông Hồng.
Dưới đây là bảng so sánh mức giá sản phẩm của CTCP May Sông Hồng với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành:
Bảng 2.4: So sánh giá bán sản phẩm CTCP May Sông Hồng với các đối thủ cạnh tranh
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Sông Hồng | Everpia Việt Nam | Hanvico | ||||
Dòng sản phẩm | Giá bán | Dòng sản phẩm | Giá bán | Dòng sản phẩm | Giá bán | |
1 | Urban Collection (1 ga phủ, 1 chăn xuân thu, 2 vỏ gối, 1 vỏ gối ôm) | 2.745- 4.660 | Everon Atermis (1 ga phủ,1 chăn xuân thu,4 vỏ gối,1 vỏ gối ôm) | 16.700- 17.500 | Royal Award (1 ga phủ,1 vỏ chăn đông, 4 vỏ gối đầu, 2 vỏ gối tựa, 1 tấm trải phẳng | 8.790- 12.650 |
Home collection (1 ga phủ, 1 vỏ chăn, 1 vỏ gối ôm, 2 vỏ gối) | 1.884- 3.535 | Everon Tencel (1 ga phủ, 2 vỏ gối,1 vỏ chăn đông) | 4.920- 5.770 | Blue Sky (1 ga phủ, 1 vỏ chăn, 1 ruột chăn, 2 vỏ gối đầu,1 vỏ gối ôm,1 vỏ gối tựa) | 3.780- 6.690 | |
3 | Classic collection (1 ga phủ, 1 chăn xuân thu, 2 vỏ gối) | 1.161- 1.568 | Everon Cotton (1 ga phủ, 1 chăn bốn mùa, 2 vỏ gối đầu) | 1.930- 4.700 | Hanvico Living ( 1 ga chun, 1 vỏ chăn, 2 vỏ gối đầu ) | 1.310- 1.840 |
4 | Đệm bông tinh khiết | 1.239- 5.382 | Đệm bông ép | 2.050- 10.400 | Đệm bông ép | 1.760- 17.270 |
5 | Ruột chăn | 380- 550 | Ruột chăn | 690- 1.430 | Ruột chăn | 655- 1.120 |
6 | Ruột gối | 115- 230 | Ruột gối | 100-510 | Ruột gối | 90-350 |
7 | Bộ sản phẩm trẻ em (1 ga phủ, 1 chăn xuân thu, 2 vỏ gối) | 1.665- 2.490 | Bộ sản phẩm trẻ em (1 ga chun chần,1 chăn xuân thu,2 vỏ gối | 1.030- 4.110 | Bộ sản phẩm trẻ em (1 ga phủ,1 vỏ chăn,1 chăn xuân thu,2 vỏ gối đầu) | 3.780- 4.080 |