Một Số Lý Thuyết Và Nội Dung Về Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp

địa là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán ở quy mô trên lãnh thổ của đất nước đó

1.2.Một số lý thuyết và nội dung về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1 Ma trận SWOT

Ma trận SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh: Strengths (Điểm mạnh),Weaknesses (Điểm yếu),Opportunities (Cơ hội),Threats (Nguy cơ).Trong đó, Strengths (điểm mạnh) và Weaknesses (điểm yếu) là những tác nhân bên trong doanh nghiệp.Còn, cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats) là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp.

Bảng 1.1: Ma trận SWOT


SWOT

Cơ hội (O)

Thách thức (T)


Điểm mạnh (S)

- SO: sử dụng điểm mạnh khai thác cơ hội

- ST: Sử dụng điểm mạnh hạn chế thách thức

Điểm yếu (W)

- WO: sử dụng điểm yếu khai thác cơ hội

- WT: Khắc phục điểm yếu hạn chế thách thức

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa - 3

(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược, Đại học thương mại, trang 261) Ma trận SWOT cũng là một công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu,cơ hội, thách thức để phát triển thành 4 chiến lược: Chiến lược điểm mạnh- cơ hội (SO), chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh – thách thức (ST), chiến lược điểm yếu – thách thức (WT).Việc kết hợp các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài là một công việc khó khăn vì nó đòi hỏi phải được thực hiện một cách khách quan và phải có sự phán đoán tốt.Mục đích của phân tích SWOT là đề ra những chiến lược có tính khả thi để có thể lựa chọn.Ma trận SWOT đề ra các chiến

lược:

+ Chiến lược S-O: là chiến lược sử dụng điểm mạnh của doanh nghiệp để khai thác cơ hội.Đây là chiến lược được ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp bởi khi ứng dụng điểm mạnh nhất của doanh nghiệp trong triển khai công việc sẽ dễ dàng đạt được cơ hội thành công cao mà không phải bỏ ra quá nhiều sức.Thường tương ứng với chiến lược ngắn hạn.

+ Chiến lược W-O: là chiến lược sử dụng điểm yếu của doanh nghiệp để khai thác cơ hội.Việc sử dụng điểm yếu sẽ khiến doanh nghiệp tốn nhiều nguồn lực hơn để khai thác cơ hội.Nhiều khi cải tiến xong điểm yếu thì cơ hội đã không còn.Thường tương ứng với chiến lược trung hạn.

+ Chiến lược S-T: là chiến lược sử dụng điểm mạnh nhằm hạn chế đi nguy cơ.Hạn chế đi nguy cơ là công việc giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa sự rủi ro trong tài chính hay các nhân tố khác gây bất lợi cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp sử dụng điểm mạnh để đỡ tiêu hao đi nguồn lực.Thường tương thích với chiến lược ngắn hạn

+ Chiến lược W-T: là chiến lược khắc phục điểm yếu hạn chế nguy cơ.Nguy cơ là tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến điểm yếu của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp phải khắc phục được điểm yếu đồng thời cũng phải dự đoán được các rủi ro có thể xảy ra nhằm tránh nguy cơ tấn công trực tiếp vào điểm yếu.Đây là một chiến lược phòng thủ.

Mô tả sơ đồ ma trận SWOT gồm có 9 ô.Trong đó 4 ô chứa đựng các yếu tố quan trọng (S,W,O,T) , 4 ô chiến lược (SO,WO,ST,WT) và 1 ô trống.

1.2.2.Nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh

a) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là toàn bộ những thuộc tính của sản phẩm nói lên bản chất cũng như đặc điểm,tính cách của sản phẩm có giá trị riêng, được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được,phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện có, quyết định khả năng thỏa mãn nhu cầu nhất định của con người.Nói một cách đơn giản hơn thì chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của sản phẩm so với các sản phẩm cùng ngành khác được bày bán trên thị trường.Nếu như trước kia, giá cả được coi là nhân tố quyết định quan trọng nhất ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng thì ngày nay, giá cả và chất lượng sản phẩm đã trở thành hai tiêu chí song hành với nhau mà người tiêu dùng nào cũng quan tâm khi lựa chọn một mặt hàng sản phẩm.Thậm chí với cùng một dòng sản phẩm, người tiêu dùng sẵn sàng lựa chọn sản phẩm nào mang về sự tiện ích, chất lượng với mức giá cao hơn.Nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và kinh tế tự do, khi sức sản xuất phát triển song hành với việc thu nhập của người lao động tăng, họ có đủ điểu kiện để thỏa mãn nhu cầu của mình về chất lượng mà không phải bận tâm quá đến mức giá cả.Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là một yếu tố cần thiết để trở thành sự lựa chọn tin tưởng của người tiêu dùng.

Việc nâng cao chất lượng sản phẩm được thể hiện qua việc cải tiến sản phẩm, qua quá trình thay đổi chất liệu sản phẩm hay thay đổi công nghệ chế tạo sản phẩm nhằm đạt được các tiêu chí về hình thức, kiểu dáng, mẫu mã đẹp hơn, sức bền sản phẩm cao hơn và trên hết là sự tiện lợi, an toàn khi sử dụng so với các sản phẩm cũ.Do vậy, việc cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề cần phải được quan tâm và mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược đầu tư cụ thể và lâu dài đối với hình thức này bởi chất lượng mang tính cạnh tranh cao cho doanh nghiệp, giúp tăng tốc độ sản phẩm

tiêu thụ và làm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, đồng thời nó cũng kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm để tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.Bên cạnh đó, nó cũng là điều kiện cần để doanh nghiệp có được niềm tin nơi khách hàng.

b) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng giá cả

Từ lâu thì giá cả luôn được coi là nhân tố ưu tiên khi lựa chọn tiêu dùng sản phẩm đến từ phía khách hàng.Và trên thị trường kinh doanh thì giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp khi mới tham gia hoạt động trên thị trường. Cạnh tranh bằng giá được biểu hiện qua việc định giá sản phẩm thông qua các tiêu chí: định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn so với giá thị trường.

Với mức giá ngang bằng với giá thị trường: Giúp doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn khách hàng tiềm năng,nếu doanh nghiệp tìm được biện pháp giảm giá thấp mà chất lượng sản phẩm mặt hàng vẫn được giữ nguyên thì đồng nghĩa với việc sẽ tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm,làm tăng khả năng hiệu quả kinh doanh và thu được về nhiều lợi nhuận hơn.

Với mức giá thấp hơn giá thị trường: Giúp doanh nghiệp có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành.Tuy nhiên việc hạ giá sản phẩm thấp hơn so với mặt bằng chung của thị trường cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chấp nhận cắt lãi của mình, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.Muốn áp dụng chính sách giá như trên bắt buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được đủ 3 yếu tố: Có tiềm lực lớn về tài chính, khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh với khối lượng hàng lớn, kiểm soát tốt chi phí giá cả đầu vào.Có như vậy, doanh nghiệp mới tạo ra được giá trị lợi nhuận tốt hơn cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh và lôi kéo được lòng trung thành của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm bên mình.Tóm lại,doanh nghiệp phải lựa chọn thời điểm thích hợp để áp dụng chính sách giá thấp làm yếu tố cạnh tranh so với các đối thủ khác trong cùng ngành đồng thời cũng phải đầu tư nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng, thói quen,tiêu chí của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm để đảm bảo khai thác tối đa sức tiêu thụ của sản phẩm và thu được lợi nhuận lớn.

Với mức giá cao hơn so với thị trường: Đây là chính sách giá mà doanh nghiệp sẽ áp dụng đối với các sản phẩm mới ra trên thị trường khi người tiêu dùng mới lần đầu tiên được nhìn thấy và chưa thể so sánh giá với các sản phẩm tương tự cùng dòng.Nói một cách khác thì đây chính là một chiến thuật tâm lý đánh vào người tiêu dùng khi “ mua giá cao thì chất lượng sẽ tốt hơn”.Việc áp dụng chiến thuật này sẽ khiến lợi nhuận của doanh nghiệp thu về được nhiều hơn nhưng để áp dụng được thì doanh nghiệp phải thực sự sở hữu cho mình một thương hiệu lớn,sản phẩm sản xuất có

hiệu năng vượt trội hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cùng ngành và phải mag tính thuận tiện, thẩm mĩ,nét đặc trưng riêng biệt của doanh nghiệp.Đa phần doanh nghiệp dùng mức định giá này làm vũ khí cạnh tranh khi nhu cầu quan tâm sản phẩm từ phía cầu lớn hơn so với cung hoặc khi doanh nghiệp độc quyền bán sản phẩm hay doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mang tính chất quý hiếm,có giá trị lịch sử.

Khái quát lại, khi áp dụng mức định giá nào để thành công cụ cạnh tranh trong ngành thì doanh nghiệp nên cân nhắc lợi thế hiện tại của công ty, nghiên cứu tình hình hiện tại của thị trường,nhu cầu và tâm lý của khách hàng để lựa chọn cho mình chính sách giá phù hợp để khai thác tối đa khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

c) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng hệ thống phân phối

Hệ thống kênh phân phối luôn đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hóa hay giải quyết được bài toán trong lưu thông. Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý,hiệu quả,đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 4 loại:

- Kênh cực ngắn: Người sản xuất → Người tiêu dùng

- Kênh ngắn: Người sản xuất → Người bán lẻ → Người tiêu dùng

- Kênh dài: Người sản xuất → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu

dùng


- Kênh rút gọn: Người sản xuất → Đại lý → Người bán lẻ → Người tiêu dùng Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu của

người mua và người bán,tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà sử dụng các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu quả bởi nhiều khi kênh phân phối có tác dụng như những người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang lại những trở ngại rườm rà.

d) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nguồn lực

- Khả năng tài chính (nguồn vốn):Tiềm lực tài chính hay còn được gọi là nguồn vốn luôn là vấn đề trọng tâm của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh.Bất cứ một hoạt động đầu tư nào,mở rộng phạm vi kinh doanh hay cải thiện hệ thống chuỗi cung ứng đều phải xem xét khả năng tài chính từ phía doanh nghiệp.Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt sẽ dễ dàng huy động được vốn từ các tổ chức

đầu tư bên nước ngoài,có uy tín cao đối với cả các nhà đầu tư nhỏ lẻ qua sàn chứng khoán, không chỉ có vậy với tiềm lực tài chính tốt họ dễ dàng mua sắm các trang thiết bị hiện đại, đầu tư hệ thống sản xuất có chiều sâu, gia tăng năng lực trong sản xuất, có chế độ đã ngộ tốt đối với nhân viên, giữ chân được người lao động gắn bó với doanh nghiệp lâu dài.Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ không có điều kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được uy tín về khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối với khách hàng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.Vì vậy,khả năng tài chính là yếu tố đầu quan trọng đầu tiên giúp doanh nghiệp hình thành và phát triển.

- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực hay cụ thể là con người luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của mỗi công ty.Sở dĩ nhân tố trên quan trọng đến vậy bởi chỉ có con người mới biết lên ý tưởng,phối hợp nhóm và thực hiện kế hoạch và cũng chỉ có con người mới có trí tuệ và sáng kiến để sáng tạo ra sản phẩm,tạo dựng được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người để phát triển nhân sự, xây dựng môi trường doanh nghiệp nề nếp,kỷ luật và trên hết là tinh thần đoàn kết để cùng thực hiện những mục tiêu đã đề ra.Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động,thu thập bình quân và năng lực của cán bộ quản lý.

e) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng trình độ công nghệ và vật chất kỹ thuật Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ảnh rõ thực lực cạnh tranh của doanh nghiệp

so với đối thủ cạnh tranh của mình.Bởi vật tư máy móc và trình độ công nghệ là hai nhân tố chính phản ánh sức mạnh trong khâu sản xuất thành phẩm và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.Một doanh nghiệp được đầu tư bài bản về hệ thống dây chuyền sản xuất,trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến thì các sản phẩm của doanh nghiệp khi đến tay người tiêu dùng sẽ được bảo toàn trọn vẹn chất lượng.Bên cạnh đó với hệ thống máy móc hiện đại sẽ giúp tăng nhanh quá trình tạo ra sản lượng và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,tăng nhanh vòng quay về vốn và thậm chí khi trình độ công nghệ doanh nghiệp phát triển cao sẽ tạo ra các bước nhanh chóng hơn trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm, lược bỏ đi các phương pháp truyền thống cũ và làm giảm thiểu đi chi phí sản phẩm phải sản xuất và bỏ ra như trước.Có thể nói trong bối cảnh hiện nay, dưới sự tác động của công nghệ và khoa học kỹ thuật phát triển thì cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thậm chí đã trở thành cuộc đua về trí tuệ,về công nghệ,về mức chịu chi đầu tư các trang thiết bị vật chất.Khái quát lại,vật chất kỹ thuật tiên tiến và trình độ công nghệ cao là hai tiêu chí

đảm bảo được về hiệu năng sản xuất, chất lượng sản phẩm cao,tối thiểu hóa chi phí giá thành và xác lập các tiêu chuẩn mới trong ngành kỹ thuật đối với mỗi doanh nghiệp

f) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng trình độ quản lý doanh nghiệp

Trình độ quản lý của doanh nghiệp được thể hiện thông qua năng lực của nhà quản trị, cụ thể hơn là thông qua việc đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng kinh doanh phát triển cho doanh nghiệp.Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết các công việc một cách linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để người khác phục tùng mệnh lệnh của mình một cách tự nguyện và nhiệt tình. Biết quan tâm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm.Ngoài ra,nhà quản trị còn phải là người biết nhìn xa trông rộng, vạch ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách nhìn vĩ mô, hợp với xu hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường.

1.3.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa.

a) Thị phần của doanh nghiệp

Trên thực tế, có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác,trong đó thị phần là một chỉ tiêu thường hay được sử dụng.Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường.Do đó thị phần của doanh nghiệp được xác định:

Thị phần tương đối =

Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp

Thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn nhất

× 100%

Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: Đó là tỷ lệ so sánh về thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đối thủ.

Thị phần tuyệt đối =

Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp Tổng doanh thu tiêu thụ của thị trường

× 100%

Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng rộng.Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường.Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức

thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh.Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.

b) Năng suất lao động của doanh nghiệp

Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Bởi thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ công nghệ của doanh nghiệp.Công thức tính năng suất lao động (W) được thể hiện như sau:

Năng suất lao động(W)= Tổng doanh thu bán ra trong kỳ ×

Tổng số nhân viên trong kinh doanh hoặc trực tiếp kinh doanh

100%

Năng suất lao động càng cao phản ánh doanh nghiệp càng có khả năng giảm chi phí, hạ giá thành, do đó có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc nâng cao năng suất, chất lượng, trong đó đặc biệt là năng suất lao động là điều cần thiết của mỗi doanh nghiệp.

c) Lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ hết đi các chi phí dùng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Bởi vì, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp.Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ.

Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính theo công thức: LN = ∑ 𝐷𝑇 - ∑ 𝐶𝐹

Trong đó: LN: Lợi nhuận của doanh nghiệp

∑ 𝐷𝑇: Tổng doanh thu của doanh nghiệp

∑ 𝐶𝐹: Tổng chi phí của doanh nghiệp

Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan và ngược lại.

d) Tỷ suất lợi nhuận

Đây là một trong những tiêu chí thể hiện tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp

+ Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) = Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần

Tỷ số này cho biết bình quân cứ một đồng doanh thu thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao thì khả năng sinh lợi từ doanh thu càng cao.Tỷ số này còn gián tiếp thể hiện khả năng quản lý các loại chi phí của doanh nghiệp:ROS càng cao thì tỷ lệ chi phí phát sinh trên mỗi đồng doanh thu càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả.

+ Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế

Tổng Tài Sản

Tỷ số này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng được đầu tư vào tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đó phản ánh khả năng sinh lợi từ các tài sản hoặc tần suất khai thác các tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Độ lớn của ROA càng cao thì khả năng sinh lợi trên tổng tài sản hoặc tần suất khai thác tổng tài sản càng cao,thể hiện hiệu quả trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp.Tuy nhiên cần đề phòng trường hợp doanh nghiệp tạm thời có ROA cao không hẳn là vì khai thác tài sản một cách hiệu quả mà là vì thiếu hụt đầu tư vào tài sản, có thể ảnh hưởng đến hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn của chủ sở hữu,từ đó phản ánh hiệu quả khai thác vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.Do đó,chỉ số ROE được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp,là cơ sở để ra quyết định đầu tư.ROE càng cao thì khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu càng cao.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.4.1. Nhân tố vĩ mô

a) Các lực lượng kinh tế

Đây là nhóm các yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tới sự phát triển của các ngành kinh doanh cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản mà doanh nghiệp thường xem xét là: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế,tỷ lệ lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát.Nhóm yếu tố trên có thể vừa là sự thách thức và ràng buộc nhưng đồng thời cũng là một nguồn để khai thác cơ hội đối với doanh nghiệp.

b) Các lực lượng chính trị- pháp luật

Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ môi trường. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng sẽ tạo môi trường thuận lợi

Xem tất cả 78 trang.

Ngày đăng: 21/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí