Năng Suất Lao Động Củ Các Công Ty Xây Dựng Tại Hà Nội Năm 2020


2.2.1.3 Năng suất lao động

Bảng 2.4 Năng suất lao động củ các công ty xây dựng tại Hà Nội năm 2020


Tên Công ty

Lượng sản phẩm đảm bảo chất

lượng

Số lượng lao động làm ra

sản phẩm đó

Năng suất lao động

Công ty cổ phần E&C Hà Nội

50

228

0,21

Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội

– HACINCO

130

580

0,22

Công ty cổ phần xây dựng số 2 –

Vinaconex 2

139

602

0,23

Công ty TNHH xây dựng dân dụng và

công nghiệp DELTA

105

520

0,2

Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà

Nội

44

123

0,35

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần E&C Hà Nội - 8

(Nguồn: Phòng Kế hoạch dự án)

Trong năm 2020 công ty làm ra được 50 công trình đảm bảo chất lượng, số lượng lao động trong năm 2020 tham gia thực hiện công trình đạt 228 lao động. Vì vậy năng suất lao động của E&C năm 2020 đạt 0,21, chỉ số này cho thấy một công nhân tham gia 0,21 công trình trong một năm làm việc. So với năng suất lao động của Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội – HACINCO với 130 công trình hoàn thành và 580 lao động có năng suất lao động đạt 0,22 cho thấy một lao động tham gia 0,22 công trình. Tương tự với các công ty còn lại như Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Vinaconex 2 là 0,23 Công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp DELTA là 0,21 và Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội đạt 0,35. Với kết quả tính toán được cho thấy công ty cổ phần E&C Hà Nội phải bỏ một lượng chi phí nhỏ hơn so với Công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp DELTA, cụ thể DELTA cần 520 lao động để có thể hoàn thành được 105 công trình tương ứng với năng suất lao động đạt 0,2. Trong khi E&C chỉ cần 228 lao động để làm ra được 50 công trình hay để đạt được số lượng công trình hoàn thành là 105 công trình như DELTA thì E&C chỉ cần 500 lao động. Với năng suất lao động cao hơn vì vậy, công ty cổ phần E&C Hà Nội sẽ dễ đưa ra chiến lược cạnh tranh về giá, như để cạnh tranh khách hàng với các công ty lớn công ty cổ phần E&C Hà Nội có thể đặt mức giá thi công thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đây chính là một cơ hội để công ty có thể chiếm



công

2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính

2.2.2.1 Chất lượng, kỹ thuật – công nghệ xây dựng công trình, tiến độ thi


Tuy trên danh nghĩa là một công ty cổ phần hoạt động từ năm 2013, xong về

tuổi nghề thì công ty lại có một bề dày thành tích. Như đã phân tích ở trên ta thấy trước đây công ty là Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Hoàng Long nên đã được tham gia thi công rất nhiều các công trình thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận trên 16 năm. Chính vì vậy công ty đã đúc kết được cho mình rất nhiều các kỹ năng, kinh nghiệm trên thị trường xây dựng. Kinh nghiệm đó được thể hiện thông qua việc Ban giám đốc công ty hiểu rằng lòng tin của khách hàng chỉ có được khi công ty có một sản phẩm chất lượng vì vậy trong cả ngành xây dựng dân dụng, đổ cột trụ bê tông và cung cấp nguyên cật liệu ban giám đốc luôn đôn đốc và theo dõi sát sao việc thực hiện của nhân viên. Cụ thể trong ngành xây dựng với các công trình lớn nhỏ ban giám đốc điều thường xuyên xuống kiểm tra nhân viên, có thể theo đúng lịch vào cuối tuần hoặc những thời điểm bất chợt để biết được nhân viên có sử dụng đúng tỷ lệ yêu cầu của nguyên vật liệu trong bản thiết kế, nhân viên làm việc có tích cực không hay không chịu làm việc ảnh hưởng tới tiến độ của công trình. Nhờ có sự đôn đốc sát sao của ban giám đốc đã giúp cho tiến độ công trình được đẩy nhanh và hoàn thành đúng tiến độ với nhiều công trình được hoàn thành và bàn gia trong những năm thành lập và đi vào hoạt động. Đây chính là tài sản vô hình có giá trị rất cao. Đó chính là cái gốc, cái nền tạo nên hình ảnh, thương hiệu của công ty hiện tại và trong tương lai.

2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

2.3.1.Nâng cao năng lực quản trị

Ban lãnh đạo E&C có kinh nghiệm trong ngành xây dựng và được tiếp cận, triển khai các hệ thống quản lý tiên tiến. Chiến lược kinh doanh dựa trên dự báo thị trường và thiết lập chiến lược trong từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo phù hợp với thực tế thị trường. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo E&C còn định hướng phát triển hoạt động kinh doanh cho từng công ty con. Các chiến lược này được phổ biến và triển khai


rộng rãi cho đội ngũ quản lý và từng nhân viên trong bộ phận, từ đó thiết lập mục tiêu làm việc phù hợp đến từng cán bộ nhân viên của E&C.

E&C hiện tại đang triển khai các Hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001:2008, Hệ thống Môi trường ISO 14001:2004, Hệ thống An toàn Sức khỏe và Bệnh nghề nghiệp OHSAS 18001:2007. Bên cạnh ISO 9001:2008 về quản lý chất lượng. E&C đầu tư và áp dụng thành công các giải pháp tiên tiến nhất trong hoạt động quản trị doanh nghiệp như:

- Giải pháp BIM (Building Information Modeling): công nghệ sử dụng mô hình 3 chiều (3D) để tạo ra, phân tích và truyền đạt thông tin của công trình, bước đầu hỗ trợ trong công tác đấu thầu, phát hiện xung đột cảnh báo cho bản quản lý dự án, và từng bước phát triển để có thể khai thác hết tính năng của BIM;

- Hệ thống ERP (Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp), giúp Ban điều hành có được những thông tin quản trị đa chiều một cách nhanh chóng như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận; công nợ, tuổi nợ; thu – chi của từng dự án; nhân sự – tiền lương; yêu cầu, cung ứng, đầu tư vật tư, máy móc thiết bị; kế hoạch – ngân sách; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; là tiền đề quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý, đặc biệt trong bối cảnh phát triển ra thị trường nước ngoài.

Yếu tố cơ cấu tổ chức rõ ràng, tinh gọn và hiệu quả chưa được đánh giá cao, bên cạnh cơ cấu tổ chức theo chiều dọc và không có sự liên kết theo chiều ngang, làm gián đoạn sự mạch lạc, nhanh chóng trong sự phối hợp và truyền đạt thông tin giữa các công trường và các phòng ban trong công ty. Tuy E&C đã áp dụng hệ thống cổng thông tin doanh nghiệp (PO – Portal Office) nhằm giảm thiểu sử dụng giấy văn phòng và tính nặng nề của hệ thống quy trình quản lý nhưng việc triển khai vẫn chưa khai thác hết tính năng của hệ thống, đa số các quy trình vẫn phải áp dụng các biểu mẫu truyền thống bằng giấy và chưa thật sự đạt được mục đích nhằm đơn giản hóa hệ thống.

Một yếu tố làm giảm tính cạnh tranh của E&C là hệ thống quản lý rủi ro của công ty chưa thật sự hiệu quả, Ban lãnh đạo chưa đánh giá đầy đủ các rủi ro của thị trường và ảnh hưởng tác động đến doanh nghiệp, các rủi ro về phía Chủ đầu


tư/Khách hàng, rủi ro về an toàn lao động, rủi ro trong quản lý thất thoát, hư hỏng, rủi ro trong quả lý bộ máy doanh nghiệp.

Yếu tố triển khai các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của E&C cũng chưa đạt hiệu quả cao như mong đợi, hệ thống Cổng thông tin doanh nghiệp, giải pháp BIM, Hệ thống lương 3Ps, hoạt động kiểm soát nội bộ, kiểm soát ngân sách và dòng tiền đang trong bước đầu xây dựng và cần quá trình hoàn thiện.

Không chỉ xây dựng ở công ty to mà E&C còn xây dựng năng lực quản trị ở công ty con. Công ty con cũng là một kết nối quan trọng để công ty phát triển sâu rộng hơn nữa. Quản trị tốt từ gốc tới ngọn thì công ty sẽ có một cái gốc vững chắc để khách hàng và đối thủ nhìn vào. Nhân viên sẽ thấy đây là một môi trường tốt để phát triển mà gắn bó lâu dài với công ty.

Ngoài việc kiểm soát công ty to thì E&C còn xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp của E&C được xây dựng trên nền tảng đạo đức xã hội nên trong mắt những khách hàng, chủ thầu là hình ảnh một E&C rất riêng, họ luôn luôn sáng tạo để đem lại những sản phẩm tốt và độc đáo đến cho khách hàng. Và trong nội bộ công ty là một sự đoàn két bền chặt của nhân viên xây dựng nên E&C vững mạnh, cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.


2.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và marketing hỗn hợp (trong đó có phát triển sản phẩm, hoạch định giá, phát triển phân phối và xúc tiến thương mại)

2.3.2.1. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường

Hoạt động thi công xây lắp công trình xây dựng của doanh nghiệp xây dựng là hoạt động sản xuất hàng hoá đặc biệt vì thế các hoạt động diễn ra trên thị trường xây dựng cũng có các đặc điểm chung của thị trường hàng hoá khác. Song nó còn nhiều đặc điểm riêng đó là đặc điểm đấu thầu xây dựng, thương thảo kí kết hợp đồng xây dựng giữa doanh nghiệp trúng thầu với chủ đầu tư...(do các sản phẩm xây dựng được sản xuất theo đơn đặt hàng). Do đó việc nghiên thị trường xây dựng có một số đặc điểm sau:

- Trên thị trường xây dựng các chủ thể kinh doanh, nghiên cứu giá cả củ đối thủ cạnh tranh, E&C phải có tính tự chủ cao, tự bù đắp chi phí, tự do liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác, tự do kinh doanh theo các luật định.

- Trên thị trường xây dựng,sản phẩm là sản phẩm đặc thù nên người mua hoặc chủ đầu tư những công ty có giá thành hợp lý, tiết kiệm chi phí cho công trình nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng. E&C đã và đang cải tiến công nghệ mới để giá thành cạnh tranh được với nhữung công ty lớn đươc trang bị công nghệ tiên tiến.

- Trên thị trường xây dựng, chủ đầu tư tự chọn người nhận thầu. Hợp đồng xây dựng thì đa dạng về hình thức, nội dung và giá cả. Kí kết hợp đồng xây dựng chính là biểu hiện của sự gặp nhau giữa cung và cầu, và là kết quả của sự thương lượng, thoả thuận giữa một bên là chủ đầu tư và một bên là các doanh nghiệp nhận thầu xây dựng. Khi nhà thầu lựa chọn, E&C cũng sẽ khéo léo đưa ra những thỏa thuận thoả đáng cho cả hai bên.

Tuy nhiên do chưa có bộ phận marketing và các bộ phận liên quan còn kém nên công ty đã kết hợp cùng Công ty Nghiên cứu thị trường Ipsos để dảm bảo tiến độ nghiên cứu được tốt nhất. Trong cơ hội mạnh, các công ty mới mở khả năng cạnh tranh cũng rất mạnh nên công ty đã thuê thực hiện điều tra 6 tháng 1 lần. Khi


nhận được kết quả nghiên cứu, công ty sẽ tiến hành lên các kế hoạch thay đổi phù hợp với công ty và có khả năng cạnh tranh lớn nhất đối với các công ty đối thủ.

2.3.2.2. Nâng cao năng lực marketing hỗn hợp a/ Sản phẩm

Chất lượng, kỹ thuật – công nghệ xây dựng công trình, tiến độ thi công

Kinh nghiệm, năng lực thi công

Là một doanh nghiệp đã cổ phần hóa được 8 năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, nhưng thiết bị máy móc cũng đã cũ, nhưng do chú đến đầu tư máy móc thiết bị và thu hút được nhiều kỹ sư có kinh nghiệm nên công ty đã đạt được một số kết quả tương đối khả quan được các chủ đầu tư đánh giá cao, nhất là các công trình về giao thông.

Tuy nhiên, khi xem xét toàn diện thì có thể thấy rằng hiện tại năng lực, kinh nghiệm thi công của Công ty mạnh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng giao thông đường bộ, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng dân dụng và xây dựng cầu ở mức độ đơn giản. Kinh nghiệm, năng lực thi công trong lĩnh vực xây dựng cầu, các công trình kiến trúc dân dụng có quy mô lớn còn yếu. Và đặc biệt là chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng thủy lợi, thuỷ điện.

Về tiến độ thi công

Đây cũng là một nhân tố quan trọng trong cạnh tranh đấu thầu xây dựng, đối với sản phẩm xây dựng, do yêu cầu kỹ thuật nên không thể đốt cháy giai đoạn rút ngắn thời gian như các sản phẩm của các ngành khác được vì muốn đảm bảo chất

lượng công trình thì phải có thời gian, chẳng hạn như sau khi đổ bê tông hay sau khi đổ cấp phối lu nền đường thì phải chờ một thời gian nhất định để đảm bảo độ đông kết, độ ổn định mới có thể thi công tiếp công đoạn tiếp theo. Do đó khi xây dựng

tiến độ thi công cần phải tính toán khoa học và chính xác.

Nhìn chung phần lớn các công trình mà công ty đảm nhận thi công nếu không bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân khách quan như thời tiết xấu hay công tác giải

toả mặt bằng thì đều hoàn thành đúng tiến độ mà đơn vị cam kết khi dự thầu. Tuy


nhiên qua xem xét hồ sơ hoàn công trong những năm qua thì thấy vẫn còn một số điểm còn yếu kém và trong thực tế một số ít công trình của tiến độ thực hiện không đúng so với tiến độ bỏ thầu do các nguyên nhân thiếu vốn, trục trặc trong quá trình cung cấp vật liệu,..làm giảm uy tín của công ty. Vì vậy cần phải khắc phục trong

thời gian đến.

Về chất lượng, kỹ thuật - công nghệ xây dựng công trình

Chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu trong xây dựng, ý thức được vấn đề này nên công ty luôn coi trọng và không ngừng tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật và sử dụng đội ngũ công nhân tay nghề cao để nâng cao chất lượng công

trình, giảm chi phí. Thành lập các ban quản lý điều hành, xây dựng quy trình giám sát tiến độ thi công để nhằm giám sát và ngăn ngừa tình trạng thi công ẩu, không đúng theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật

Để phục vụ công việc, đội ngũ cán bộ nhân viên văn phòng cũng như hiện trường Công ty Cổ phần E&C Hà Nội được trang bị những trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại nhằm mục đích đạt năng suất và hiệu quả cao nhất.

Máy móc, thiết bị sử dụng thường xuyên được bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ đảm bảo luôn hoạt động tốt, sẵn sàng đáp ứng mục đích sử dụng và không ngừng gia tăng về số lượng.

Dưới đây là bảng thống kê một số chủng loại thiết bị sẵn có thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần E&C Hà Nội:

Bảng 2.5: Danh mục các máy móc thiết bị chính của Công ty


Stt

Tên thiết bị

Số lượng


(chiếc)

Hãng sản xuất

Tính năng

1

Máy kinh vỹ, thuỷ bình

02

Đức

Phục vụ công tác quan trắc, trắc địa

2

Máy trộn vữa

02

TQ

Trộn vữa



3

Vận thăng

01

TQ

Vận chuyển

4

Máy xúc đào gầu nghịch

01

Hàn Quốc

Máy đào đất, dung tích gầu: 0,87m3

5

Cốp pha – Giàn giáo

1000 m2

VN


6

Đầm bàn

05

TQ

Đầm bê tông

7

Đầm dùi

05

TQ

Đầm bê tông

8

Máy phát điện


150 KVA

02

TQ

Sản xuất điện sinh hoạt và sản xuất

9

Máy bơm nước 3HP-2.2KW

02

TQ

Bơm nước, lưu lượng

nước tối đa: 72 khối / giờ

10

Máy cắt sắt 2,2 KW

02

TQ

Cắt sắt, thép

11

Máy uốn thép 3 KW

02

TQ

Uốn thép

12

Máy đục bê tông

03

TQ

Đục phá bê tông, bê tông cốt thép,…

13

Máy hàn điện 35 KW

05

TQ

Hàn điện

14

Máy đầm cóc 2,4 HP

02

TQ

Đầm đất nền móng

Và các loại máy móc, thiết bị phụ trợ khác…

(Nguồn: Hồ sơ năng lực của Công ty)

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 29/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí