chế các dự án có quy mô nhỏ, sản phẩm đơn điệu, trùng lắp và tác động xấu đến môi trường, cảnh quan.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thu hút đầu tư và phát triển sản phẩm du lịch - dịch vụ, đặc biệt là các khu vui chơi giải trí ở các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch. Phấn đấu đến năm 2010, mỗi địa phương sẽ đưa vào khai thác 3 - 5 điểm tham quan du lịch; có thêm nhiều sản phẩm du lịch đa dạng để phục vụ yêu cầu mở rộng không gian phát triển du lịch, hình thành thêm nhiều tour, tuyến trên địa bàn toàn tỉnh.
Kêu gọi đầu tư phát triển các sản phẩm, loại hình du lịch đặc thù như du lịch kết hợp khám chữa bệnh, điều dưỡng; du lịch gắn với giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học; du lịch gắn với trung tâm huấn luyện thể thao, trung tâm công nghệ thông tin; du lịch tham quan, sinh thái gắn với thể thao mạo hiểm, chinh phục thiên nhiên, kết hợp tham quan các di tích lịch sử cách mạng, di chỉ khảo cổ… Ưu tiên các dự án đầu tư phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của du khách về đêm và mùa mưa.
Xây dựng các chương trình khai thác nghệ thuật văn hoá cồng chiêng để phục vụ và thu hút du khách.
Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu mua sắm và kích thích chi tiêu của du khách.
Hàng năm, bố trí thỏa đáng kinh phí cho ngành du lịch để lập các quy hoạch khu, điểm du lịch nhằm kêu gọi đầu tư phát triển sản phẩm mới và tổ chức các cuộc thi nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
3.3.3. Đảm bảo chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho sự đi lại, ăn ở
của du khách, đặc biệt là khách nước ngoài trong suốt quá trình lưu trú
Trong kinh doanh du lịch, điều quan trọng trước hết là phải biết tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút được khách du lịch trong và ngoài nước, kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch. Việc hạn chế miễn giảm VISA của Việt Nam trong thời gian qua đã làm giảm mất nhiều cơ hội cho phát triển du lịch. Chế độ phí VISA thông thường, phí dịch vụ VISA nhanh của Việt Nam ở nước ngoài cũng góp phần
làm tăng giá các tour du lịch vào Việt Nam, làm giảm sức cạnh tranh của thị trường du lịch Việt Nam. Tỉnh cần có những quy định thông thoáng, tạo điều kiện cho du khách được tự do hơn, bên cạnh đó cần có quy định hợp lý đảm bảo an toàn cho khách nước ngoài nhưng không gây nên sự phân biệt khách nội địa và khách quốc tế.
3.3.4. Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch trên cơ sở qui hoạch phát triển du lịch tổng thể của nhà nước.
Đặc biệt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, các hộ gia đình tham gia khai thác phát triển tiềm năng du lịch. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu xây dựng chính sách thuế hợp lý cho ngành du lịch, áp dụng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch quốc tế như một số nước trong khu vực đã thực hiện.
Phát triển du lịch theo hướng sinh thái, văn hóa để khai thác tối đa các tiềm năng, nội lực của tỉnh.
Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm song song với việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để tạo ra bước đột phá.
Phát triển du lịch trên cơ sở kết hợp du lịch quốc tế và du lịch nội địa, trong đó chú trọng khai thác nguồn khách nội địa và lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến lược lâu dài.
Phát triển du lịch đảm bảo tính tổng hợp liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao với vai trò du lịch là động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác.
Phát triển du lịch một cách bền vững trên cơ sở gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, anh ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo.
3.4. Giải pháp tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng
3.4.1. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển:
Giải pháp về tài chính là giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và của ngành du lịch. Xét nhu cầu về tài chính đáp ứng cạnh
tranh, trước hết ta xét các chỉ tiêu phát triển du lịch Lâm đồng đến năm 2020 (bảng 3.1)
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu của Lâm Đồng đến năm 2020:
ĐVT | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 | |
Khách quốc tế Ngày lưu trú | Ngàn lượt Ngày | 91,6 2,3 | 125 3,0 | 175 3,5 | 235 4,0 |
Khách nội địa Ngày lưu trú | Ngàn lượt Ngày | 1.377 2,3 | 2.100 2,8 | 3.000 3,3 | 4.200 3,7 |
Tổng doanh thu du lịch | Triệu USD | 88,610 | 185,700 | 361,485 | 656,700 |
Doanh thu từ khách quốc tế | Triệu USD | 18,936 | 37,400 | 67,485 | 112,800 |
Doanh thu từ khách nội địa | Triệu USD | 69,674 | 148,300 | 294,000 | 543,900 |
Tổng giá trị GDP du lịch | Triệu USD | 63,492 | 126,276 | 234,965 | 420,288 |
Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch | % | 16,5 | 14,7 | 13,2 | 12,3 |
Tổng nhu cầu vốn đầu tư du lịch | Triệu USD | 28,774 | 188,352 | 304,329 | 463,308 |
Nhu cầu khách sạn | Phòng | 8.000 | 15.200 | 23.700 | 34.700 |
Nhu cầu về lao động | Người | 24.000 | 59.280 | 113.760 | 187.380 |
Lao động trực tiếp trong du lịch | Người | 8.000 | 19.760 | 37.920 | 62.460 |
Lao động gián tiếp ngoài xã hội | Người | 16.000 | 39.520 | 75.840 | 124.920 |
Hệ số ICORD du lịch (**) | 3,2 | 3,0 | 2,8 | 2,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Thu Nhập Du Lịch Với Các Ngành Kinh Tế Trong Các Năm
- Quan Điểm Và Mục Tiêu Phát Triển Du Lịch Lâm Đồng Sau Khi Gia Nhập Wto:
- Bảo Vệ Tài Nguyên, Môi Trường Du Lịch, Đảm Bảo Cho Ngành Du Lịch Phát Triển Bền Vững
- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO - 10
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
(**) Chỉ tính đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch, kể cả hạ tầng kỹ thuật trong các khu du lịch.
(Nguồn: Số liệu hiện trạng của Sở du lịch – Thương mại Lâm Đồng và Dự báo của Viện NCPT du lịch)
Từ dự kiến phát triển như trên, ngành du lịch Lâm Đồng cần tạo nguồn đầu tư khá lớn, cụ thể:
Tổng vốn đầu tư du lịch đến năm 2020 là 463, 308 triệu USD.
Hiện nay với 16 dự án ưu tiên của Lâm Đồng về phát triển du lịch đến năm 2010 và đến năm 2020 đã được đầu tư số tiền: 23.850 tỷ VNĐ (được đầu tư thành nhiều giai đoạn).
3.4.2. Giải pháp khuyến khích, kêu gọi đầu tư:
Để kêu gọi đầu tư, tỉnh đã mở ra các hướng kêu gọi đầu tư sau đây:
-Vốn từ nguồn tích lũy GDP du lịch.
-Vốn thu hút đầu tư trong nước thông qua Luật khuyến khích đầu tư, cổ phần hóa các doanh nghiệp du lịch. Đây là hướng ưu tiên.
-Vốn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trong quỹ đất cho phép.
-Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA)
-Vốn thu từ các dự án liên doanh với nước ngoài.
3.4.3. Các quan điểm thu hút vốn đầu tư:
-Với các dự án liên doanh với nước ngoài: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về việc xây dựng và hoạt động của các liên doanh. Hạn chế và tiến tới không cấp phép đầu tư 100% vốn nước ngoài. Nâng cao tối đa mức đóng góp của tỉnh lên 50% và trên 50% càng sớm càng tốt. Có chính sách khuyến khích thích đáng để thu hút đầu tư như miễn giảm thuế, ổn định tỷ giá...
-Với các dự án liên doanh trong nước: Khuyến khích mở rộng đầu tư theo những chính sách và cơ chế phù hợp.
Ngoài đầu tư trực tiếp cho các cơ sở du lịch, thu hút đầu tư còn nhằm phát triển các kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch, tập trung vào các nội dung sau:
- Huy động các nguồn lực của tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và nguồn vốn nước ngoài để tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giao thông, đưa vào khai thác hệ thống giao thông liên tỉnh phục vụ cho yêu cầu liên kết, phát triển tour, tuyến, điểm giữa du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng với các địa phương khác trong khu vực.
- Nâng cấp hệ thống giao thông nội tỉnh, nội thị nhằm vừa đáp ứng nhu cầu dân sinh, vừa tạo điều kiện khai thác, phát triển du lịch. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp sân bay Liên Khương để sớm đưa vào khai thác và mở một số đường bay quốc tế; xây dựng đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt. Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông ở các đô thị, trước hết là thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc để từng bước hoàn thiện các công trình giao thông, bãi đậu xe ở khu vực trung tâm đô thị. Tiếp tục đầu tư hạ tầng đến chân hàng rào ở các khu, điểm du lịch. Trang bị hệ thống biển báo
hướng dẫn du lịch để thông tin cho khách du lịch và các phương tiện vận chuyển khách.
- Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ có chất lượng cao, hệ thống chợ trung tâm. Tiếp tục hiện đại hóa và nâng cao chất lượng phục vụ của các dịch vụ viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, điện, cấp - thoát nước… phù hợp với định hướng phát triển Đà Lạt trở thành thành phố du lịch chất lượng cao của cả nước và khu vực, có thể tổ chức được các sự kiện quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư và các thị trường khách cao cấp.
3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư:
3.4.4.1. Nguồn nội lực:
Để tăng cường nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển doanh nghiệp du lịch của tỉnh Lâm Đồng nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh, tự bản thân các doanh nghiệp phải gia tăng các nguồn lực tài chính. Những giải pháp nhằm gia tằng nguồn nội lực có thể giải quyết như sau:
- Khuyến khích một số doanh nghiệp có thể niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Việc niêm yết không chỉ là một kênh huy động vốn nhằm gia tăng nguồn nội lực cho doanh nghiệp mà còn là một biện pháp tích cực giới thiệu hình ảnh của doang nghiệp đến công chúng cũng như thị trường. Tuy nhiên, để làm được điều này các doanh nghiệp phải đảm bảo được các yếu tố cần thiết của việc phát hành lần đầu ra công chúng như là phải có phương án phát hành lần đầu, thông tin tài chính minh bạch, phương án kinh doanh rõ ràng và định hướng cho các cơ hội phát triển trong tương lai.
- Các doanh nghiệp phải đa dạng hóa các nguồn tài trợ không chỉ giới hạn ở nguồn lợi nhuận giữ lại hay nguồn nợ vay ngân hàng mà phải làm sao gia tăng việc tiếp cận các quỹ đầu tư trên thị trường hiện nay. Cùng với làn sóng thứ hai của các quỹ đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam đã mở ra kênh huy động mới cho các doanh nghiệp. Vấn đề ở chỗ các doanh nghiệp phải biết tận dụng các nguồn lực này bằng những kế hoạch kinh doanh và chiến lược đầu tư thuyết phục các nhà đầu tư quỹ trên thị trường.
- Gia tăng nguồn lực nguồn lực tài chính thông qua việc gia tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển trong hoạt động kinh doanh là cơ sở vững chắc cho việc gia tăng các nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh không chỉ mang tính nhất thời mà phải có tính bền vững và xuyên suốt trong mọi thời kỳ. Một khi sức mạnh nội tại của doanh nghiệp gia tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng trong khả năng huy động các nguồn lực tài chính trên thị trường.
3.4.4.2. Nguồn ngoại lực:
Xây dựng cơ chế tạo vốn từ nhiều nguồn để đầu tư phát triển du lịch như tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ các Bộ, ngành, Trung ương, từ các chương trình của Chính phủ để đầu tư phát triển du lịch. Tuy nhiên nguồn vốn này chỉ có giới hạn nên các doanh nghiệp phải tận dụng và sử dụng sao cho có hiệu quả. Các lĩnh vực đầu tư là đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng du lịch (chủ yếu là các khu vực nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, tham quan, vui chơi giải trí,… các cơ sở đào tạo cán bộ công nhân viên du lịch,…). Đầu tư cho các ngành dịch vụ có liên quan đến tổ chức họat động du lịch. Đầu tư khai thác các loại hình du lịch sinh thái, du lịch dưới tán rừng, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí,…
Gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, việc này được thực hiện hữu hiệu bằng những chính sách ưu đãi như: Chính sách thuế, quản lý đầu tư, chính sách về cho thuê và sử dụng đất, hỗ trợ về xây dựng cơ sở hạ tầng
Đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNN để thu hút vốn đầu tư.
Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài nhằm tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển, không những vậy mà còn học được cách quản lý điều hành chuyên nghiệp của các nhà đầu tư nước ngoài. Có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua qua các kênh huy động vốn như: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, cho vay cho đầu tư phát triển.
Kiến nghị với Tổng cục Du lịch, UBND tỉnh thành lập quỹ xúc tiến phát triển du lịch.
3.5. Các giải pháp hỗ trợ
3.5.1. Phối hợp với các ngành kinh tế kỹ thuật và văn hóa xã hội có liên quan
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành và xã hội hóa cao, vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan dưới sự điều hành của UBND tỉnh thông qua Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh. Vì vậy để làm tốt công tác này cần thiết phải tăng cường hiệu lực của Ban chỉ đạo thống nhất chương trình hành động của các ban ngành đối với việc:
Phối hợp quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch.
Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy hoạch giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hóa, trồng rừng, xóa đói giảm nghèo,… để tháo gỡ những khó khăn hiện nay về nguồn vốn ngân sách đảm bảo chất lượng và tính khả thi của quy hoạch du lịch.
Tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trong quản lý phát triển du
lịch.
3.5.2. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến du lịch thương mại đầu tư cho các sản
phẩm đặc thù của địa phương đối với thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng đề án xã hội hóa xúc tiến, quảng bá du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng từ nay đến 2010. Xác định trách nhiệm công tác xúc tiến, quảng bá giữa Nhà nước, Hiệp hội du lịch và các doanh nghiệp. Tranh thủ các nguồn lực, sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các ngành Trung ương để đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch đến những thị trường du lịch trọng điểm quốc tế. Thành lập văn phòng đại diện trung tâm xúc tiến du lịch, thương mại và đầu tư ở một số thị trường nước ngoài có tiềm năng tốt. Bổ sung chức năng dịch vụ công cho Trung tâm xúc tiến du lịch, thương mại và đầu tư để hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao. Có kế hoạch để xây dựng thương hiệu Đà Lạt là một điểm đến du lịch hấp dẫn, đồng thời xây dựng thương hiệu của từng doanh nghiệp.
Ngoài việc tổ chức sự kiện Festival Hoa theo định kỳ 2 năm 1 lần, ngành du lịch thương mại xây dựng phương án để tổ chức các sự kiện chuyên đề hàng năm
tạo tính liên tục, sôi động của một thành phố du lịch nhằm thu hút du khách và thu hút đầu tư phát triển kinh tế.
Xây dựng nội dung để thuyết minh, hướng dẫn ở các khu du lịch, điểm tham quan theo chủ đề phù hợp với truyền thuyết và đặc thù của từng khu, điểm du lịch nhằm tạo sự đa dạng liên hoàn sản phẩm, góp phần tăng thời gian lưu trú của khách du lịch.
Xây dựng chương trình thông tin về giá cả hàng hoá, dịch vụ hàng ngày trên báo, Đài phát thanh truyền hình địa phương để phục vụ du khách.
Hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.
Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá vào các thị trường trọng điểm bằng các hình thức tổ chức các cuộc giao lưu với các địa phương, doanh nghiệp lữ hành, xây dựng các trang web chuyên ngành, tổ chức các cuộc hội nghị - hội thảo chuyên đề,…
Thiết lập đại diện trực tiếp của du lịch Lâm Đồng tại một số thị trường trọng điểm (Singapore, Mỹ, Nhật, Trung Quốc,…); tổ chức và tham gia các hội chợ trong và ngoài nước kết hợp giới thiệu hình ảnh du lịch Lâm Đồng và thực hiện các chương trình tour nhằm tăng cường khả năng trực tiếp cung cấp thông tin, tuyên truyền quảng bá về hình ảnh du lịch Lâm Đồng trong khu vực và trên thế giới, qua đó thu hút khách du lịch và nguốn vốn đầu tư vào du lịch.
Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng. Công bố những sự kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi tòan quốc. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, thông tin đối ngoại, tranh thủ hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá du lịch có hiệu quả.
3.5.3. Một số giải pháp, ý kiến đề xuất với chính quyền địa phương:
1. Vấn đề xây dựng và phát huy vai trò Hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt: Cần tổ chức Hiệp hội như một tổ chức hành chính có vai trò như liên hiệp các doanh nghiệp hoặc tập đoàn du lịch. Có như vậy mới có đủ năng lực tài chính và đủ thẩm quyền điều hành hoạt động của các doanh nghiệp và các khu, điểm du lịch,