Những Vấn Đề Chung Về Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa


và địa phương” đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV mà các nghiên cứu trước chưa kiểm chứng.

(4) Luận án cũng đưa ra bằng chứng định lượng cho thấy các DNNVV có thời gian hoạt động dưới 3 năm, doanh nghiệp siêu nhỏ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng thấp hơn rất nhiều so với các DNNVV còn lại.

7.2. Những đóng góp mới về thực tiễn

Một là, luận án đã cũng cấp nhiều thông tin quan trọng và có ý nghĩa về thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV tại tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2013 – 2017 thông qua việc luận giải các bảng số liệu, các đồ thị toán học, phân tích các chỉ tiêu,… Điều này rất cần thiết đối với các nhà hoạch định chính sách, các NHTM, các DNNVV, bởi lẽ cho đến nay còn thiếu những phân tích, luận cứ chi tiết, khoa học về thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại tỉnh Phú Thọ.

Hai là, luận án đã đề xuất các giải pháp đối với từng chủ thể là DNNVV (gồm 6 giải pháp cụ thể), và NHTM (gồm 7 giải pháp cụ thể). Ngoài ra, luận án cũng đưa ra những kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN, tỉnh Phú Thọ để vận dụng trong việc xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình đã công bố của tác giả và các phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV.

Chương 2: Thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại tỉnh Phú Thọ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.


Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại tỉnh Phú Thọ.

Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ - 7


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1.1. Khái niệm

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh [33].

Căn cứ theo quy mô của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp được phân thành các nhóm: Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, và doanh nghiệp lớn. Tiêu chí để xác định ranh giới giữa các nhóm doanh nghiệp này ở các quốc gia, các tổ chức, các ngành kinh tế lại khác nhau, và trong mỗi quốc gia thì tùy từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định lại phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau (Phụ lục 6). Theo nghiên cứu của tác giả, thì các quốc gia sử dụng phổ biến nhất hiện nay 3 tiêu chí là số lao động, doanh thu và tổng tài sản để phân loại DNNVV. Ở Việt Nam, DNNVV được xác định là những doanh nghiệp có số lao động ít và quy mô vốn nhỏ hoặc doanh thu ở mức hạn chế (Phụ lục 7).

Tóm lại, DNNVV là tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô giới hạn theo những tiêu chí nhất định, gắn với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

1.1.2. Đặc điểm

Những đặc điểm cơ bản của DNNVV bao gồm:

Thứ nhất, DNNVV có quy mô vốn hạn chế, đa phần là vốn tự có và khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng thấp.

Để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV chỉ cần một lượng vốn đầu tư ban đầu không lớn, diện tích mặt bằng nhỏ hoặc có thể tận dụng


chính nhà cửa của chủ sở hữu,… Điều này tạo cho DNNVV lợi thế hơn so với doanh nghiệp lớn như thành lập và gia nhập thị trường dễ dàng, vốn đầu tư được thu hồi nhanh do lĩnh vực DNNVV tham gia có chu kỳ sản xuất ngắn, không đỏi hỏi đầu tư trang thiết bị công nghệ nhiều,…

Nhưng do hạn chế về quy mô vốn nên DNNVV có những bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Với số vốn đầu tư ban đầu hạn chế, trong khi nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, yêu cầu đổi mới nâng cấp thiết bị, đầu tư công nghệ mới ngày càng tăng dẫn đến việc DNNVV dễ lâm vào tình trạng thiếu vốn, trong khi đó việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng thường gặp phải rất nhiều khó khăn do DNNVV không đủ tài sản thế chấp khi vay vốn, trong khi đó khả năng lập hồ sơ vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh của DNNVV lại hạn chế,…

Thứ hai, DNNVV có lĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh đa dạng.

Những lợi thế của DNNVV như quy mô, tiềm lực tài chính nhỏ, linh hoạt trong kinh doanh, dễ thành lập, dễ ra nhập thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh,… đã tạo điều kiện cho các DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp, trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mô vốn đầu tư nhỏ, khai thác tốt nguồn lao động và nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, nắm bắt và đáp ứng nhanh chóng được những thay đổi của thị trường nên DNNVV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy và phát triển kinh tế của địa phương và đất nước.

Thứ ba, DNNVV có số lượng lao động hạn chế, lao động có trình độ và tay nghề cao không nhiều.

DNNVV sử dụng số lao động hạn chế, lao động thường có trình độ tay nghề không cao, chủ yếu là lao động phổ thông. Do hạn chế về nguồn tài chính, môi trường làm việc cũng như chế độ đãi ngộ nên DNNVV khó tuyển dụng được lao động có trình độ và tay nghề cao. Người lao động được đào tạo


ở DNNVV chiếm một tỷ lệ không lớn. Ngoài ra, cơ hội thăng tiến cũng như tín ổn định và chế độ phúc lợi thấp khi làm việc ở DNNVV đã không đủ sức thu hút đối với những lao động có trình độ chuyên môn, năng lực và tay nghề cao. Thực tế này dẫn đến tình trạng DNNVV gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong quản trị tài chính và xây dựng, quản lý, thực hiện các dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh.

Thứ tư, đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp năng động nhưng năng lực quản trị chưa cao. Bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp khá tinh gọn.

DNNVV có đặc điểm là số lượng lao động hạn chế, công tác quản lý thường do chủ doanh nghiệp trực tiếp thực hiện, xử lý công việc hầu như được chuyển thẳng từ chủ doanh nghiệp đến từng nhân viên mà không cần qua nhiều cấp quản lý trung gian. Điều này làm hiệu quả quản trị điều hành của DNNVV tăng lên, tiết kiệm được chi phí quản lý, nhanh chóng. Tuy nhiên, việc phân công công việc trong DNNVV thường có hiện tượng đa nhiệm, mức độ chuyên môn hóa không cao, người lao động phải đảm nhận nhiều công việc chuyên môn khác nhau.

Thứ năm, DNNVV có khả năng tiếp cận thị trường thấp, gặp nhiều khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế.

DNNVV thường không dành kinh phí lớn cho hoạt động marketing nên việc xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường còn nhiều hạn chế, khó vươn ra thị trường quốc tế. Thị phần của DNNVV không lớn, khả năng chi phối thị trường không cao. Thị trường thường phản ứng ít quyết liệt, thậm chí không có phản ứng trước những thay đổi chiến lược kinh doanh của DNNVV.

1.1.3. Vai trò

Vai trò của DNNVV được thể hiện qua các nội dung sau:

Thứ nhất, DNNVV giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu thập cho người lao động, đặc biệt là lao động địa phương.


Với số lượng đông đảo, hoạt động trên nhiều địa bàn, sử dụng nhiều lao động nên các DNNVV đã góp phần giải quyết ngay nhu cầu việc làm của địa phương, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt là ở các vùng kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao. Với khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, DNNVV luôn được xem là động lực kinh tế quan trọng để thu hẹp khoảng cách về chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, qua đó góp phần giải quyết tốt các vấn đề xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư, góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững.

Thứ hai, DNNVV có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.

Số lượng DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế và có mặt ở hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh, trong tất cả các lĩnh vực và địa phương, do đó DNNVV đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện tốt công tác xã hội và các chương trình phát triển kinh tế quốc gia. Đồng thời, DNNVV còn là đối tác quan trọng của các doanh nghiệp lớn dựa trên mối quan hệ hợp tác, cạnh tranh và phát triển.

Thứ ba, DNNVV giúp khai thác tối đa và có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của địa phương, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

DNNVV với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khởi nghiệp, các DNNVV đã góp phần khai thác hiệu quả các tiềm năng và lợi thế về nhân lực, vật lực và tài lực của địa phương, đặc biệt là ở những nơi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi hoặc cơ sở hạ tầng chưa phát triển, giúp phát triển cân bằng giữa các vùng miền, cải thiện mối quan hệ kinh tế giữa các lĩnh vực khác nhau, tận dụng hết nguồn tài nguyên quốc gia, tăng hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.


Việc lớn mạnh của các DNNVV sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo định hướng quốc gia. Việc phát triển của các DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các khía cạnh: vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Trước tiên, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ vào sự phát triển của khu vực nông thôn thông qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Các DNNVV được phân bố rộng khắp ở vùng nông thôn, đô thị, miền núi, đồng bằng,… sẽ kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Việc phát triển của các DNNVV còn có tác dụng duy trì và thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nước và của từng địa phương. Hơn nữa, do tính năng động và linh hoạt, khi các DNNVV phát triển sẽ tạo điều kiện phát huy lợi thế mỗi vùng, phát triển các ngành nghề, các khu công nghiệp, tạo điều kiện giảm bớt khoảng cách phát triển kinh kế giữa các vùng trên toàn quốc, xóa bỏ mức chênh lệch về thu nhập giữa các vùng dân cư.

Thứ tư, DNNVV góp phần tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Với lực lượng đông đảo, các DNNVV tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, phá vỡ thế độc quyền của các doanh nghiệp quy mô lớn và đưa thị trường trở lại với xu thế cân bằng thông qua việc tham gia rộng rãi vào cả hai lực lượng cung và cầu của thị trường. Các DNNVV đã buộc tất cả các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ với chất lượng tốt hơn, giá cả rẻ hơn, phương thức phục vụ văn minh, tiện lợi hơn cho người tiêu dùng. Các DNNVV luôn duy trì được một động lực năng động cho nền kinh tế, đồng thời cho phép loại bỏ các doanh nghiệp không còn hiệu quả, góp phần duy trì


cân bằng các lực lượng cung và cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường một cách liên tục, bền vững. Chính sự phát triển đó của các DNNVV làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.

1.2. VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.2.1. Khái niệm

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của DNNVV huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng của DNNVV, cấu trúc vốn của DNNVV gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. Để có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, các DNNVV thường huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn góp của các cổ đông, vốn tín dụng ngân hàng, vay người thân, bạn bè, tín dụng thương mại,... Tùy theo điều kiện và loại hình mà DNNVV huy động linh hoạt, kết hợp có hiệu quả vốn chủ sở hữu và vốn vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu và tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp.

NHTM là một trung gian tài chính, vừa đóng vai trò là “người đi vay” thông qua việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, vừa đóng vai trò là “người cho vay” để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Do đó, thuật ngữ “tín dụng ngân hàng” một mặt nói tới hoạt động huy động vốn, đồng thời mặt khác nói tới hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Trong luận án này, tín dụng ngân hàng được đề cập trên khía cạnh hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV. Do vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là việc NHTM chuyển giao cho khách hàng (DNNVV) một khoản tiền để khách hàng (DNNVV) sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, trong một khoảng thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.

Xem tất cả 248 trang.

Ngày đăng: 27/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí