rủi ro từ thị trường sẽ được NHTM ưu tiên cấp tín dụng, được hưởng mức lãi suất thấp hơn. Đối với những DNNVV mới thành lập, thương hiệu chưa có thì các NHTM phải thẩm định chặt chẽ hơn khi cấp tín dụng.
Thứ năm, sự minh bạch tài chính của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin tài chính kế toán tốt và đáng tin cậy là điều kiện cần thiết để các nhà đầu tư góp vốn vào DNNVV. Khi sự minh bạch tài chính của DNNVV thấp sẽ dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng, kết quả là thông tin về tình hình tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng lợi nhuận của DNNVV có thể được phản ánh không đầy đủ hoặc thiếu chính xác. Điều này cản trở việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV, do thông tin bất cân xứng nên NHTM sẽ tăng lãi suất để bù đắp rủi ro hoặc hạn chế cấp tín dụng. DNNVV có báo cáo tài chính được kiểm toán sẽ dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng hơn.
Thứ sáu, lịch sử vay nợ của doanh nghiệp.
Một tỷ số nợ hợp lý sẽ có tác dụng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV, qua đó cũng thể hiện được uy tín của DNNVV. Các DNNVV có tỷ lệ nợ thấp thì mức độ bảo vệ chủ nợ càng cao, khả năng tự chủ tài chính tốt. Nếu DNNVV có tỷ lệ nợ cao sẽ làm DNNVV chịu áp lực thanh toán từ nhiều phía, từ đó làm giảm khả năng vay vốn NHTM. Do đó, khi thẩm định các NHTM luôn chú trọng đến các khoản nợ của DNNVV để đảm bảo rằng DNNVV có khả năng thanh toán các khoản nợ hiện hành cũng như khoản vay vốn của NHTM khi đến hạn. Ngoài ra, để có thể tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng thì các DNNVV phải đảm bảo không có nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM, trường hợp doanh nghiệp đang có nợ quá hạn, nợ xấu tại NHTM khác, DNNVV có thể sẽ bị NHTM từ chối cấp tín dụng.
1.3.4.2. Nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại
Thứ nhất, chính sách tín dụng đối với DNNVV.
Chính sách tín dụng của NHTM đối với DNNVV quy định về trình tự xử lý các bước trong một quy trình cấp tín dụng cho DNNVV, nhằm đảm bảo tính thống nhất thực hiện trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tuân thủ các quy định của pháp luật. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng gồm: (1) Xác định thị trường tín dụng mục tiêu của NHTM; (2) Quy định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tín dụng tham gia trong quá trình ra quyết định cấp tín dụng; (3) Quy định những thủ tục, hồ sơ, quy trình thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng; (4) Chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí, thời hạn vay vốn và kỳ hạn trả nợ; (5) Hạn mức cấp tín dụng đối với từng ngành, từng danh mục đầu tư; (6) Quy định các sản phẩm tín dụng cung cấp cho DNNVV;…
Có thể bạn quan tâm!
- Những Vấn Đề Chung Về Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Vai Trò Của Vốn Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Vốn Tín Dụng Ngân Hàng Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Khả Năng Tiếp Cận Vốn Tín Dụng Ngân Hàng Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Thông Qua Quỹ Bảo Lãnh Tín Dụng Tại Việt Nam
- Số Lượng Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Tỉnh Phú Thọ
- Mức Độ Chủ Động Tiếp Cận Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Ngân Hàng Thương Mại Để Cấp Tín Dụng
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
Khi chính sách tín dụng được xây dựng khoa học, hợp lý, hài hòa lợi ích giữa NHTM và DNNVV sẽ giúp cho DNNVV tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn, qua đó giúp NHTM mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao cho NHTM.
Khi mục tiêu hướng tới của các NHTM là các doanh nghiệp lớn thì sẽ bỏ rơi phân khúc dành cho DNNVV, các NHTM cũng chưa thực sự quan tâm đối với DNNVV do quy mô và hiệu quả tín dụng không cao, trong khi rủi ro và chi phí hoạt động lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc các NHTM sẽ không mặn mà trong việc cấp tín dụng cho DNNVV, khiến việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV càng trở lên khó khăn.
Để giảm bớt rủi ro mất vốn, NHTM thường thắt chặt các chính sách tín dụng đối với nhóm DNNVV. Các sản phẩm tín dụng của NHTM thường không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của DNNVV về thời gian vay vốn, hình thức đảm bảo tiền vay,… do DNNVV thường hoạt động nhiều ngành nghề, mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có mức độ rủi ro khác nhau và có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV.
Thứ hai, các khoản chi phí DNNVV phải trả để có được quyền sử dụng vốn của NHTM.
Để có được quyền sử dụng vốn của NHTM, DNNVV phải trả những khoản chi phí như chi phí lãi vay, các khoản phí kèm theo khi vay vốn, chi phí hoàn thiện hồ sơ vay vốn và các khoản chi phí khác mà DNNVV phải bỏ ra để có thể tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng.
Lãi suất cho vay là cái giá mà DNNVV phải trả cho NHTM để có được quyền sử dụng vốn tín dụng ngân hàng trong một thời gian nhất định. Với mức lãi suất cho vay hợp lý sẽ giúp DNNVV tiết kiệm được chi phí lãi vay, khuyến khích DNNVV vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất cho vay DNNVV ảnh hưởng rất lớn bởi chính sách điều chỉnh lãi suất của NHNN, khi lãi suất cho vay được điều chỉnh giảm thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV tăng và ngược lại. Khi lãi suất cho vay cao thì DNNVV khó có thể lựa chọn sử dụng vốn vay ngân hàng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó làm giảm khả năng hấp thụ vốn vay. Khi đó, các DNNVV sẽ chuyển hướng sang các nguồn vốn không chính thức khác như vay người thân, vay doanh nghiệp khác,… Ngoài ra, chính sách lãi suất thả nổi của NHTM cũng có thể gây khó khăn cho DNNVV, khi lãi suất biến động ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của DNNVV, trong một số trường hợp khi lãi suất vay cao hơn khả năng sinh lời của DNNVV, làm DNNVV ngày càng thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ gốc và lãi cho NHTM.
Để có quyền sử dụng vốn vay của NHTM, ngoài các khoản phí theo quy định của mỗi NHTM như phí hồ sơ, phí thẩm định tài sản,… DNNVV còn phải mất phí công chứng, phí đăng ký giao dịch bảo đảm,… Hoặc mất chi phí thuê tư vấn của các bên liên quan để thỏa mãn điều kiện cấp tín dụng của NHTM. Nếu thủ tục, điều kiện cấp tín dụng không rõ ràng, cán bộ tín dụng
không tư vấn tốt thì DNNVV có thể mất thêm nhiều chi phí về thời gian và tiền bạc để có thể tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng.
Ngoài ra, thủ tục cho vay tại các NHTM là nhân tố quyết định đến thời gian và chi phí của DNNVV để tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, nếu thủ tục cho vay rườm rà, phức tạp sẽ làm tăng thời gian và chi phí của DNNVV, ngoài ra nó còn làm mất cơ hội kinh doanh, giảm tính cạnh tranh của DNNVV. DNNVV có thể phải cung cấp quá nhiều giấy tờ pháp lý, làm quá nhiều thủ tục rườm rà và phải chờ đợi trong thời gian dài để khoản vay được phê duyệt. Điều này làm cho DNNVV có thể phải tốn chi phí lớn để có được vốn vay ngân hàng và gây ra tâm lý e ngại khi DNNVV có nhu cầu vay vốn.
1.3.4.3. Nhóm các nhân tố khác
Thứ nhất, tính ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô.
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, các DNNVV hoạt động có hiệu quả, nguồn tiền huy động trong nền kinh tế lớn, thì nguồn vốn tín dụng của các NHTM dồi dào hơn. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, các điều kiện sản xuất đầu vào và đầu ra thay đổi nhanh chóng làm cho việc kinh doanh gặp khó khăn, hoạt động cấp tín dụng của các NHTM cũng bị hạn chế, nên các DNNVV sẽ khó tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng hơn, cụ thể:
- Lãi suất biến động quá lớn trong một khoảng thời gian ngắn làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của DNNVV, làm DNNVV mất uy tín với NHTM và khó khăn trong các lần vay vốn tiếp theo.
- Các điều kiện cấp tín dụng của NHTM bị thắt chặt làm cho DNNVV khó có thể tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng.
- Bất ổn kinh tế vĩ mô thường đi cùng với tỷ lệ lạm phát cao và tỷ giá hối đoái biến động lớn. Điều này kéo theo lãi suất danh nghĩa tăng lên quá cao và thời hạn cấp tín dụng sẽ ngắn hơn, làm cho DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng khó khăn hơn.
Thứ hai, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật tác động đến DNNVV thông qua việc Nhà nước ban hành các cơ chế, chính sách điều tiết vĩ mô và các chính sách hỗ trợ DNNVV phát triển, trong đó có các chính sách hỗ trợ DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Từ đó có tác dụng khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của DNNVV trong từng ngành nghề, từng vùng miền nhất định nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực của nền kinh tế.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, mặt bằng sản xuất, điện, hệ thống cấp thoát nước,… có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Khi cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ thì DNNVV sẽ giảm bớt được lượng vốn đầu tư ban đầu, giảm bớt chi phí khấu hao tài sản, chi phí vận chuyển,… cũng như tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp dễ dàng mở rộng được thị trường, tăng đối tác làm ăn qua đó nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Thứ tư, sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương.
Các DNNVV rất cần sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương trong việc thành lập và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển. Chính quyền địa phương sẽ vận dụng các cơ chế, chính sách chung của Nhà nước vào đặc thù của mỗi địa phương. Sự quan tâm của chính quyền địa phương còn thể hiện ở việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ riêng của địa phương đối với DNNVV như cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ về đào tạo,… Ngoài ra, sự quan tâm chỉ đạo giải quyết các vướng mắc của các DNNVV trong quá trình thực thi các cơ chế chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của DNNVV.
Ngoài ra, một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV như vị trí kinh doanh của DNNVV, thái độ phục vụ khách hàng của NHTM, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM, đạo đức xã hội, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của NHTM hay yếu tố môi trường như thời tiết, bệnh dịch,...
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.4.1.1. Kinh nghiệm về xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của một số quốc gia trên thế giới
Trong các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho các DNNVV đã được các quốc gia trên thế giới thực hiện (Phụ lục 8), thì có hai chính sách gồm bảo lãnh tín dụng cho DNNVV và cho vay trực tiếp DNNVV được đa phần các quốc gia lựa chọn thực hiện. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy, tại một số quốc gia, chính phủ hỗ trợ các DNNVV dưới dạng phúc lợi và bảo trợ xã hội mà không chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNVV đã dẫn đến tình trạng bảo hộ quá mức các DNNVV, vô hình chung làm cản trở sự phát triển của khu vực tư nhân. Trong khi đó, nhiều quốc gia khác đã tạo lập được môi trường phát triển thuận lợi, bền vững cho các DNNVV, giúp các DNNVV đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô [32]. Các chính sách hỗ trợ DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cũng đã được nhiều quốc gia áp dụng thành công, điển hình như Nhật Bản, Hàn Quốc,…
* Nhật Bản
Để tạo cơ hội cho DNNVV có thể sử dụng các nguồn lực tài chính từ các thiết chế tài chính khu vực tư, Chính phủ Nhật Bản thực hiện bảo lãnh các khoản vay cho các DNNVV và Chính phủ có thể trả thay khi các DNNVV không thể trả được. Ngoài ra, nhằm nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp siêu nhỏ với đội ngũ quản lý hạn chế, thiếu tài sản đảm bảo, Chính phủ Nhật Bản đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, trong đó có biện pháp cung cấp vốn với lãi suất thấp khi DNNVV không đủ điều kiện về tài chính hoặc không có tài sản đảm bảo [51].
* Hàn Quốc
Hàn Quốc có những chương trình sàng lọc, phân loại những doanh nghiệp siêu nhỏ để tìm ra được những ưu điểm riêng của từng doanh nghiệp, từ đó Chính phủ sẽ xây dựng những chương trình hỗ trợ như: đưa vào vườn ươm doanh nghiệp, hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ nguồn nhân lực, tài chính, hoặc hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa,... để các DNNVV có thể tồn tại và phát triển.
Hàn Quốc thành lập Cơ quan Quản lý DNNVV (SMBA), cơ quan này đóng vai trò tiên phong trong việc cung cấp và phát triển chính sách giúp DNNVV hoạt động hiệu quả và thiết thực hơn, đồng thời đề xuất cho Chính phủ Hàn Quốc trong việc tạo ra các công cụ, chính sách giúp DNNVV phát triển, cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, với mục đích giảm nhẹ khó khăn tài chính cho DNNVV, hệ thống hỗ trợ tài chính cho DNNVV ở Hàn Quốc được thành lập và chia theo ba kênh chính: Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc, Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ Hàn Quốc và Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương. Hệ thống bảo lãnh tín dụng này đã tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn [51].
1.4.1.2. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số ngân hàng thương mại trên thế giới
* Kinh nghiệm của Wells Fargo:
Wells Fargo được thành lập năm 1852, là một trong năm ngân hàng lớn nhất tại Mỹ. Wells Fargo liên tục là nhà cung cấp hàng đầu các khoản vay dưới $100.000 cho các DNNVV ở Mỹ, với hơn $23.000.000.000 tổng các khoản vay được tạo ra trên toàn quốc trong năm 2007, chiếm 16% thị phần tín dụng DNNVV [57]. Kinh nghiệm của Wells Fargo nổi bật ở 3 nội dung:
Một là, trước khi xâm nhập vào thị trường tín dụng DNNVV, trong vòng 5 năm đầu tiên, Wells Fargo tập trung tìm hiểu và xây dựng nền tảng kiến thức về DNNVV. Wells Fargo chú trọng tới việc học hỏi kinh nghiệm từ các DNNVV hiện có và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cho những DNNVV này. Thông qua đó, Wells Fargo thu thập ý kiến phản hồi từ DNNVV trong quá trình phát triển sản phẩm, giúp cho Wells Fargo có dữ liệu thống kê để nhận biết những nhu cầu chưa được đáp ứng của DNNVV, cũng như phân tích rủi ro có thể chấp nhận được khi cấp tín dụng cho DNNVV. Wells Fargo tìm thấy những lợi thế riêng của mình, từ đó đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với các loại hình DNNVV.
Hai là, để lựa chọn phương pháp phục vụ DNNVV phù hợp và tiết kiệm chi phí, Wells Fargo phân chia DNNVV thành 2 nhóm: DNNVV thông thường và DNNVV quản lý dựa trên quan hệ. DNNVV thông thường là những DNNVV có doanh thu hằng năm dưới $2.000.000, DNNVV thông thường chiếm đại đa số trong danh sách khách hàng của Wells Fargo. Wells Fargo nhận thấy các DNNVV thông thường đòi hỏi “sự quan tâm” của ngân hàng ít hơn so với các DNNVV quản lý dựa trên quan hệ, từ đó Wells Fargo áp dụng các dịch vụ tư vấn và sử dụng sản phẩm qua điện thoại hoặc Internet đối với nhóm DNNVV thông thường. Nhờ vậy, Wells Fargo giảm một phần rủi ro và chi phí đối với nhóm DNNVV thông thường nhờ tìm hiểu rõ thị trường này dựa trên cơ chế giám sát danh sách khách hàng theo dữ liệu thống kê.