Tình Hình Nợ Xấu Doanh Nghiệp Theo Thành Phần Kinh Tế


Doanh nghiệp tư nhân là đối tượng mà ngân hàng cũng rất chú trọng cho vay. Điển hình năm 2011 dư nợ đạt 35.372 triệu đồng, năm 2012 đạt 36.842 triệu đồng tăng 1.470 triệu đồng tương ứng 9,56%, năm 2013 đạt 39.483 tăng 2.641 triệu đồng tương ứng với mức tăng 15,68%. Trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cư ờng công tác tiếp thị ở các loại hình doanh nghiệp này đặc biệt là doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ như kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, lúa gạo,du lịch...

Hợp tác xã chiếm tỉ trọng khá thấp trong dư nợ doanh nghiệp < 3% và có xu hướng tăng qua 3 năm. Cụ thể năm 2011 là 6.632 triệu đồng tăng 1.479 triệu đồng so với năm 2012 là 8.111 triệu đồng. Năm 2013 đạt 9.449 triệu đồng tăng 1.338 triệu đồng . Nguyên nhân tăng là do nhà nước cũng đã hỗ trợ vốn rất nhiều cho các hợp tác xã trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Vì vậy tốc độ tăng không nhiều nhưng vẫn là dấu hiệu khả quan cho các hợp tác xã trong tình huống hiện nay.

Dư nợ tăng lên qua từng năm thể hiện việc mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng không chỉ bị giới hạn bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ nữa mà còn mở rộng phát triển cho vay với các doanh nghiệp có qui mô lớn điển hình là công ty cổ phần luôn chiếm tỉ trọng cao trong dư nợ cho vay doanh nghiệp. Việc ngân hàng cung ứng vốn cho nhiều thành phần như vậy giúp hạn chế rủi ro, tạo điều kiện để các DN có cơ hội làm giàu. Tuy nhiên, để đánh giá thực chất chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và thu nhập từ sản xuất trong năn 2014

Biểu đồ 1.8: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thành phần kinh tế

1,400

1,200

1,000

800

600


839

752


525


1,331


Công ty cổ phần

Công ty TNHH

Doanh nghiệp TN

Hợp tác xã

637

400

200

383

294

313 363

- 42 84 117

2011 2012 2013


Nợ xấu

Nợ xấu thể hiện chất lượng công tác thẩm định phương án, dự án vay vốn của CBTD, một yếu tố rất quan trọng dẫn đến nợ xấu là tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ do nhiều nguyên nhân khủng hoảng kinh tế, bất động sản đóng băng, lạm phát,… Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng.

Qua bảng số liệu và biểu đồ nợ xấu theo thành phần kinh tế cho thấy tăng qua từng năm. Cụ thể, nợ xấu công ty cổ phần là 752 triệu đồng chiếm 51,12% , năm 2012 là 839 triệu đồng chiếm 47,64%, năm 2013 là 1.331 triệu đồng chiếm 54,37% trên tổng nợ xấu. do dư nợ công ty cổ phần tăng không nhiều nên nợ xấu cũng không tăng đáng kể.

Nợ xấu của công ty TNHH cũng tăng qua 3 năm. Năm 2012 tăng 142 triệu đồng tương ứng với mức tăng 24,36% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 112 triệu đồng tương ứng với mức 15,45% so với năm 2012.

Nợ xấu của DNTN cũng có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2011 là 94 triệu đồng chiếm 6,39% tổng nợ xấu. Năm 2012 là 113 triệu đồng, chiếm 6,4% trên tổng nợ xấu. Năm 2013 là 163 triêu đồng chiếm 6,65% trên tổng dư nợ.

Nợ xấu của hợp tác xã tăng nhẹ. Năm 2011 nợ xấu là 42 triệu đồng chiếm 2,85%, năm 2012 là 84 triệu đồng chiếm 4,78%, năm 2013 là 117 triệu đồng chiếm 4,78% trên dư nợ doanh nghiệp.

Nợ xấu tăng theo từng năm cho thấy công tác thẩm định trước khi cho vay, và công tác thu hồi nợ của CBTD chưa thực sự tốt. Bên cạnh đó, nợ xấu doanh nghiệp còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như thị trường bất ổn, lạm phát, bất động sản đóng băng, lãi suất,…. khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn kéo theo việc không trả được nợ đúng thời hạn. Cùng với sự tăng trưởng của tín dụng, thì tỷ lệ nợ xấu cũng tiếp tục tăng theo từng năm.

Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế năm 2011 là 0,49%, năm 2012 là 0,55%, năm 2013 là 0,66%. Tỷ lệ nợ xấu của công ty cổ phần năm 2011 là 0,50%, năm 2012 là 0,53%, năm 2013 là 0,73%. Tỷ lệ nợ xấu của công ty TNHH năm 2011 là 0,44%, năm 2012 là 0,48%, năm 2013 là 0,51%. Tỷ lệ của DNTN năm 2011 là 0,61%, năm 2012 là 0,67%, năm 2013 là 0,84%. Tỷ lệ nợ xấu của hợp tác xã các năm tương ứng: năm 2011 là


0,63%, năm 2012 là 1.04%, năm 2013 là 0,76% đáng chú ý là tỉ lệ của hợp tác xã năm 2012 đã >1%, ngân hàng cần lưu ý về việc thu hồi nợ cho thành phần này để cải thiện hơn về nợ xấu.

Nhìn chung, nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng ít nhiều qua các năm nhưng do dư nợ tăng nhanh nên 2 chỉ tiêu này cũng không đáng kể. Ngân hàng nên có nổ lực hơn trong công tác cho vay doanh nghiệp để làm giảm được tỷ lệ nợ xấu qua từng năm để giúp cho Ngân hàng có hiệu quả hơn trong kinh doanh.

2.2.2.3. Theo ngành kinh tế

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 50 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng


Bảng 1.7: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

Đơn vị: Triệu đồng


1. Dư n

302.539

100,00

321.709

100,00

375.464

100,00

19.170

6,34

53.755

16,71

Xây dựng

59.289

19,60

63.268

19,67

79.843

21,27

3.979

6,71

16.575

26,20

TMDV

121.693

40,22

127.368

39,59

151.362

40,31

5.675

4,66

23.994

18,84

CN sản xuất và chế biến

119.473

39,49

125.252

38,93

135.483

36,08

5.779

4,84

10.231

8,17

Các ngành khác

2.084

069

5.821

1,81

8.776

2,34

3.737

179,32

2.955

50,76

2. Nợ xấu

1.471

100,00

1.761

100.00

2.448

100,00

0.29

19,71

0.687

39,01

Các ngành khác

0.112

7,61

0.189

10,733

0.231

9,44

0.077

68,75

0.042

22,22

Xây dựng

0.613

41,67

0.725

41,17

0.937

38,28

0.112

18,27

0.212

29,24

CN sản xuất và chế biến

0.594

40,38

0.653

37,08

0.963

39,34

0.059

9,93

0.310

47,47

TMDV

0.152

10,33

0.194

11,02

0.317

12,95

0.042

27,63

0.123

63,40

3.Tỷ lệ nợ xấu (%)

0.49

0.55

0.66

0.06

0.11

Nông, lâm nghiệp

0.19

0.30

0.29

0.11

-0.01

Xây dựng

0.50

0.57

0.62

0.07

0.05

CN sản xuất và chế biến

0.50

0.52

0.71

0.02

0.19

TMDV

0.07

0.33

0.36

0.26

0.03

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP HDbank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng - 8

(Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)


Biểu đồ 1.9: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn



151,362

121,693

119,473

127,368

125,252

135,483

79,843

59,289

63,268

2,084

5,821

8,776

160,000

140,000

120,000

TMDV

CN sản xuất và chế biến Xây dựng

Các ngành khác

100,000

80,000

60,000

40,000

20,000

-

2011 2012 2013


Nhận xét:

- Dư nợ ngành thương mại dịch vụ

Do ngành thương mại dịch vụ là đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng nên nó luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ DN. Năm 2011, dư nợ của ngành này là 121.693 triệu đồng, chiếm 40,22% tổng dư nợ. Năm 2012 là 127.368 triệu đồng chiếm 39,59% tăng 5.675 triệu đồng tương ứng 4,66%. Năm 2013 tăng lên đạt 151.362 triệu đồng, chiếm 40,31% tổng dư nợ, tăng 18,84% tương ứng tăng 23.994 triệu đồng so với cuối năm 2012. Dư nợ của ngành TMDV tăng khá đều qua từng năm, tốc độ tăng đều do lợi thế của ngân hàng là gần công viên văn hóa Đầm Sen nên ngành TMDV cũng phát triển theo mức độ và nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân vì vậy mà ngành này phát triển thuận lợi.

- Dư nợ ngành xây dựng

Dư nợ của ngành tăng dần qua các năm, mặc dù chiểm tỷ trọng nhỏ nhưng đã cho thấy quy mô nguồn vốn giành cho lĩnh vực này ngày càng được củng cố và mở rộng. Cụ thể, năm 2011 dư nợ của ngành này là 59.289 triệu đồng, chiếm 19.6,0% tổng dư nợ. Đến năm 2012 đạt 63.268 triệu đồng chiếm 19,67%, năm 2013 con số này đã tăng thêm 79.843 triệu đồng hay tăng 26,20% so với cuối năm 2012 đạt 16.575 triệu đồng. Lý do của sự tăng lên này được giải thích là do trong những năm qua các hộ gia đình và các công ty đầu tư các dư án căn hộ, cần vật tư, vật liệu xây dựng vì vậy đã vay vốn nhiều ở


ngân hàng và trả nợ khá nghiêm túc, do đó Ngân hàng quyết định mở rộng cho vay khu vực này.

- Dư nợ ngành công nghiệp chế biến

Dư nợ của ngành này cũng tăng dần qua từng năm, cụ thể năm 2011 dư nợ của ngành này là 119.4735 triệu đồng, chiếm 39,49% tổng dư nợ, đến năm 2012 là 125.252 triệu đồng chiếm 38,93%, đến năm 2013 thì tăng lên là 135.483 triệu đồng, chiếm 36,08% tổng dư nợ. Ngành công nghiệp chế biến ngày càng phát triển, các hộ sản xuất vay vốn để đầu tư máy móc trang thiết bị kinh doanh như máy móc, dây chuyền sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Dư nợ các ngành khác

Dư nợ các ngành này có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2011, dư nợ các ngành khác đạt 2.084 triệu đồng chiếm 0,69% tổng dư nợ. Năm 2012, con số này tăng thêm 5.821 triệu đồng chiếm 1,81%. Đến năm 2013 đạt 8.776 triệu đồng chiếm 2,34% hay tăng lên 50,76% đạt 2.955 triệu đồng. Dư nợ tăng lên qua từng năm thể hiện việc mở rộng hoạt động cho vay DN của ngân hàng.

Biểu đồ 1.10: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế


996337

651934

725

653

152

317

231

112

119849

1200


TMDV


CN sản xuất và chế

biến

Xây dựng


Các ngành khác

1000


800


600


400


200


0

2011 2012 2013


Nợ xấu thể hiện chất lượng công tác thẩm định phương án, dự án vay vốn của CBTD, một yếu tố rất quan trọng dẫn đến nợ xấu là tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thua lỗ do nhiều nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường… Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng.


Qua bảng số liệu và biểu đồ nợ xấu theo ngành kinh tế cho thấy tăng qua từng năm. Cụ thể, nợ xấu ngành TMDV ở năm 2012 là 613 triệu đồng chiếm 41,67%, năm 2012 là 725 triệu đồng, chiếm 41,17% , năm 2013 là 937 triệu đồng chiếm 38,27% trên tổng nợ xấu. Nợ xấu ngành CNSX- CB cụ thể năm 2011 là 594 triệu đồng chiếm 40,38%, năm 2012 là 653 triệu đồng chiếm 37,08%, năm 2013 là 963 triệu đồng chiếm 38,33 %. Năm 2013 có xu hướng tăng lên so với năm 2012 là 310 triệu đồng chiếm 47,47% trên tổng nợ xấu

Nợ xấu của ngành xây dựng tăng qua các năm . Cụ thể, năm 2011 là 112 triệu đồng chiếm 7,61%, năm 2012 là 189 triệu đồng chiếm 10,73%. Đến cuối năm 2013 nợ xấu tăng là 231 triệu đồng, chiếm 9,43% trên tổng nợ xấu DN.

Nợ xấu của ngành khác cũng có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2011 là 152 triệu đồng chiếm 10,33%, năm 2012 là 194 triệu đồng chiếm 11,12% tổng nợ xấu. Năm 2013 là 317 triệu đồng, chiếm 12,95% trên tổng nợ xấu.

Nợ xấu tăng theo từng năm cho thấy công tác thẩm định trước khi cho vay, và công tác thu hồi nợ của CBTD chưa thực sự tốt.

Tỷ lệ nợ xấu của ngành TMDV năm 2011 là 0,50%, năm 2012 là 0,57%, năm

2013 là 0,62%. Tỷ lệ nợ xấu của CNSX-CB năm 2011 là 0,50%, năm 2012 là 0,52%,

năm 2013 là 0,71%. Tỷ lệ của ngành xây dựng năm 2011 là 0,19%, năm 2012 là 0,30%, năm 2013 là 0,29%. Tỷ lệ nợ xấu của ngành khác qua các năm tương ứng: năm 2011 là 0,07%, năm 2012 là 0,33%, năm 2013 là 0,36%,

2.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng Bảng 1.8: Bảng đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp

ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Tổng vốn huy động

384.103

401.251

476.462

Tổng dư nợ

368.911

374.038

439.592

Nợ quá hạn

15.325

19.256

24.325

Nợ xấu

1.471

1.761

2.448

Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động (%)

96.04

93.22

92.26


Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%)

4.15

5.15

5.53

Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)

0.40

0.47

0.56

Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động (%)

Qua bảng số liệu trên ta thấy Ngân hàng đã sử dụng tốt nguồn vốn của mình qua các năm đang có xu hướng giảm thể hiện qua tổng dư nợ/tổng nguồn vốn. Năm 2011 tỷ lệ này đạt 96,04% sang năm 2012 giảm xuống tới 93,22%, đến năm 2013 lại giảm xuống còn 92,26%. Chỉ số này chứng tỏ mức tập trung vốn của ngân hàng để cho khách hàng vay là hợp lý qua các năm, lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ổn định. Nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng triệt để cho hoạt động cho vay. Tỷ lệ tăng do ngân hàng không chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động cho vay mà còn đa dạng hóa thêm nhiều loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ khác để nâng cao lợi nhuận và phân tán mức độ rủi ro khi cho vay bằng nguồn vốn huy động.

Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy chỉ tiêu này tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2011 là 4,15%, đến năm 2012 tăng lên đến 5,15% và năm 2013 tăng chậm 5,53%. Ta thấy mức rủi ro này khá cao trong ba năm vượt mức cho phép 5% theo quy định của NHNN. Nguyên nhân chủ yếu là nền kinh tế trong nước và thế giới không ổn định kéo dài tình trạng ì ạch nên một số doanh nghiệp nhỏ làm ăn thất bại dẫn đến việc không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đồng thời cũng nói lên đư ợc khả năng thu hồi nợ của ngân hàng đã được cải thiện rất tốt, số nợ chưa thu hồi được đã giảm xuống rất nhiều. Để đạt được kết quả như vậy là do các CBTD đã thực hiện ngày càng tốt hơn quy trình cho vay, đánh giá đúng khả năng thanh toán nợ cũng như thi ện chí trả nợ cùa khách hàng.

Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)

Cùng với sự gia tăng về dư nợ cho vay doanh nghiệp thì tình hình nợ xấu cũng tăng lên, cụ thể: Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu là 0,40% đến cuối năm 2012 là 0,61% và năm 2013 là 0,92%. Tỷ lệ nợ xấu <1% cho thấy phần nào hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là có hiệu quả, hạn chế được rủi ro mất vốn của ngân hàng. Đạt được kết quả này phần lớn là sự cố gắng, trách nhiệm nghề nghiệp của CBTD, sự quan tâm trong vấn dề quản lý nợ của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN nhiều khi gặp phải trắc trở dẫn đến các khoản nợ quá hạn nhưng đa số họ đều có ý thức trả nợ cho ngân hàng không để nợ quá lâu. Việc tồn tại các khoản nợ khó đòi một phần là

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí