Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Khu Vực Tp. Hồ Chí Minh.


3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của các Chi nhánh ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

Sơ đồ 3.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động của các Chi nhánh ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh


GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH


CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH


KHỐI NỘI BỘ KHỐI KINH DOANH


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.


PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO

Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, khu vực thành phố Hồ Chí Minh - 6


PHÒNG QUẢN LÝ NỘI BỘ

PHÒNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG

PHÒNG GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG

PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN


CÁC PHÒNG GIAO DỊCH


Nguồn: Theo cơ cấu tổ chức nội bộ tại các Chi nhánh BIDV


Với đặc thù là Trung tâm thương mại, kinh tế lớn nhất cả nước nên các Chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh thông thường sẽ đầy đủ các phòng như sơ đồ 3.3. Cụ thể:

- Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc Chi nhánh, được toàn quyền phân bổ nhân sự và triển khai các chiến lược kinh doanh đúng theo quyền hạn mà Hội sở chính cho phép.

- Tiếp theo là các Phó Giám đốc Chi nhánh, thông thường các Phó Giám đốc sẽ được Giám đốc ủy quyền phụ trách toàn bộ các hoạt động trong Chi nhánh, trừ một số trường hợp đặc biệt như: điều động nhân sự, chiến lược kinh doanh,….

- Chi nhánh được phân thành hai khối hoạt động chính là: Khối nội bộ và Khối kinh doanh, chịu sự quản lý trực tiếp từ các Phó Giám đốc Chi nhánh.

+ Khối nội bộ bao gồm các phòng: Quản lý rủi ro, Quản lý nội bộ, Quản trị tín dụng và Giao dịch khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của phòng Quản lý rủi ro là đánh giá rủi ro và triển khai chính sách tín dụng nên một số trường hợp sẽ chỉ chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc Chi nhánh.

+ Khối kinh doanh bao gồm các phòng: Khách hàng Doanh nghiệp, phòng Khách hàng Cá nhân và các Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh. Đây là khối mang lại lợi nhuận chính cho hoạt động của Chi nhánh.

3.1.2.3 Mối quan hệ với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Hội sở chính)

Tại BIDV, các Chi nhánh gần như được tự chủ tài chính (trừ các khoản kinh phí lớn như thuê mặt bằng, mua sắm cơ sở vật chất ban đầu, thuê nhân sự,…) trong hoạt động kinh doanh.

Giống như một trung gian tài chính “lại”, các Chi nhánh sẽ được Hội sở chính cung cấp một mức “giá” vốn (bao gồm lãi suất, tỷ giá,…) phụ thuộc vào tình hình chung của nền kinh tế. Dựa vào mức giá vốn này, Chi nhánh sẽ tiếp cận khách hàng, cung cấp các sản phẩm tài chính, phi tài chính và thu được phần lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá vốn của Hội sở chính cung cấp và giá đã thỏa thuận với khách hàng.


Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh doanh, mọi kế hoạch triển khai của Chi nhánh phải đáp ứng đầy đủ các chính sách mà Hội sở chính đã quy định.

Tùy vào mức xếp hạng của từng Chi nhánh, Hội sở chính sẽ trao thẩm quyền quyết định mức tín dụng mà Chi nhánh có thể tự quyết là bao nhiêu, nếu vượt thẩm quyền được trao, Chi nhánh phải có văn bản trình bày, xin ý kiến phê duyệt của Hội sở chính. Với cơ chế này, BIDV sẽ giảm thiểu được quá trình xử lý hồ sơ mà vẫn kiểm soát được rủi ro tín dụng. Đồng thời, đây còn là động lực để các Chi nhánh cố gắng tăng mức xếp hạng thông qua kết quả hoạt động kinh doanh đạt được.

3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Khu vực TP. Hồ Chí Minh.

3.2.1 Chính sách tín dụng và quy trình quản trị rủi ro tín dụng được áp dụng tại các Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.1.1 Chính sách tín dụng.

Hội đồng quản trị (HĐQT) Ngân hàng có trách nhiệm chung trong việc thiết lập và giám sát tình hình thực hiện một khuôn khổ quản trị rủi ro thống nhất của BIDV. Để hỗ trợ vai trò giám sát này HĐQT Ngân hàng đã thành lập Hội đồng, Khối, Ban quản lý rủi ro tín dụng, các đơn vị này có trách nhiệm xây dựng và giám sát các chính sách quản trị rủi ro quan trọng theo từng lĩnh vực được HĐQT ủy quyền và định kỳ báo cáo lên HĐQT về các hoạt động của mình. Thành viên của các hội đồng bao gồm các thành viên thường trực và không thường trực.

Khung quản trị rủi ro của BIDV được thiết lập nhằm xác lập các nguyên tắc chủ chốt trong hoạt động quản trị và kiểm soát những rủi ro trọng yếu phát sinh từ các hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở này, chính sách quản trị rủi ro của BIDV được thiết lập nhằm xác định và phân tích những rủi ro mà BIDV gặp phải, nhằm lập ra các hạn mức rủi ro phù hợp và các biện pháp kiểm soát, nhằm giám sát rủi ro và tuân thủ các hạn mức.

Các chính sách và hệ thống quản trị rủi ro được thường xuyên soát xét để cập nhật những thay đổi về điều kiện thị trường, các sản phẩm và dịch vụ BIDV


cung cấp. Thông qua các hoạt động đào tạo, các tiêu chuẩn và hệ thống quản trị, BIDV hướng đến việc phát triển một môi trường kiểm soát có kỷ luật và có tính tích cực trong đó có toàn bộ các nhân viên của BIDV hiểu rõ được vai trò và nghĩa vụ của mình.

3.2.1.2 Quy trình phê duyệt tín dụng

BIDV đã đáp ứng được yêu cầu xem xét khả năng trả nợ của khách hàng là yếu tố then chốt trong quá trình phê duyệt tín dụng, các chi nhánh BIDV trực thuộc xem xét 5 điều kiện cho vay như sau:

- Khách hàng vay phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp theo quy định NHNN;

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. BIDV thường xác định khả năng tài chính của khách hàng dựa trên: Vốn tự có tham gia vào dự án, kết quả kinh doanh có lãi.

- Trong trường hợp lỗ do mới thành lập hoặc do lỗ lũy kế, khách hàng phải cung cấp tài liệu chứng minh giải pháp khắc phục lỗ khả thi và khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn; không có nợ nhóm 4 và 5 tại BIDV (trừ các khoản nợ được khoanh, nợ chờ xử lý của hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp do gặp rủi ro bất khả kháng) và các TCTD khác ở thời điểm xem xét, cho vay.

- Có dự án đầu tư, kế hoạch kinh doanh hiệu quả và khả thi.

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, BIDV. Bên cạnh việc xem xét 5 điều kiện vay vốn trên đây, BIDV còn thực hiện chấm điểm khách hàng trên hệ thống xếp hạng nội bộ để làm cơ sở tham khảo, xem xét các điều kiện và chính sách cho vay đối với từng khách hàng. Các chi nhánh không được cấp tín dụng mới cho các khách hàng xếp loại B và thấp hơn (CCC, CC, C, và D).

3.2.1.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Thứ nhất, mục đích xếp hạng:


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam xây dựng nhằm mục đích:

Phân loại nợ và trích lập Dự phòng rủi ro tín dụng

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ để BIDV thực hiện phân loại nợ (tài sản tín dụng) theo quy định của NHNN và theo thông lệ quốc tế.

- BIDV căn cứ vào kết quả xếp hạng khách hàng để thực hiện phân loại nợ, để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013, Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014, các văn bản liên quan khác của Ngân hàng Nhà nước và theo hướng dẫn của BIDV từng thời kỳ.

- Từ kết quả phân loại nợ sẽ trợ giúp cho BIDV tính toán trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế số IAS 39 (phương pháp chiết khấu dòng tiền), phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

Phục vụ quản lý rủi ro tín dụng toàn hệ thống

- Xác định hợp lý, chính xác ở mức độ cao nhất lượng tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế; phân tích được lợi nhuận của các dòng sản phẩm.

- Tạo điều kiện cho việc xây dựng một cách đồng bộ, rõ ràng, chi tiết và cụ thể các quy trình tín dụng và chính sách khách hàng.

- Nâng cao công tác quản trị kinh doanh của Ngân hàng tiến tới thông lệ quốc

tế.

- Hỗ trợ công tác quản trị rủi ro tín dụng toàn hệ thống tới từng khách hàng,

theo từng danh mục, lĩnh vực ngành nghề với quy mô khác nhau.

- Hỗ trợ ra quyết định cấp tín dụng.

Phục vụ quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh

- Kết quả xếp hạng khách hàng là một trong các căn cứ để ra quyết định tín dụng.


- Kết quả xếp hạng góp phần đo lường hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng tại chi nhánh.

- Hỗ trợ theo dõi, đánh giá khen thưởng đối với cán bộ quản lý khách hàng thông qua thống kê quá trình sử dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của cán bộ.

Thứ hai, căn cứ xếp hạng:

- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính, tài sản và khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.

- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV và các tổ chức tín dụng khác (hiện tại và lịch sử).

- Các nhân tố (môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài, xu hướng phát triển của khách hàng,…) có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của khách hàng.

Thứ ba, mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng TCKT

Cơ chế xếp hạng khách hàng TCKT

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng TCKT của BIDV sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng; kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng cụ thể được minh họa trong hình dưới.


Sơ đồ 3.4 Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng Tổ chức kinh tế


KHÁCH HÀNG

NGÀNH NGHỀ

QUY MÔ


Biến tài

chính 1

……

Biến tài

chính n

Biến định

tính 1

……

Biến đính

tính m

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Điểm tài chính

Điểm định tính

TỔNG ĐIỂM

Dấu hiệu

cảnh báo sớm

Xếp hạng đơn lẻ

Xếp hạng hỗ trợ

Hỗ trợ từ công ty mẹ, chính phủ

Điều chỉnh bên ngoài

XẾP HẠNG CUỐI CÙNG


Nguồn: Tài liệu hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng của BIDV


Các trường hợp xem xét điều chỉnh kết quả xếp hạng của khách hàng TCKT ngoài hệ thống

Điều chỉnh tăng hạng (chuyển lên hạng có rủi ro thấp hơn)

- Khách hàng được bảo lãnh (không hủy ngang, vô điều kiện) của công ty mẹ là Tập đoàn/Tổng công ty Nhà nước xếp hạng AA trở lên đối với 100% nghĩa vụ tài chính của công ty tại BIDV thì xem xét tăng 01 bậc xếp hạng nhưng hạng sau khi điều chỉnh của công ty con không vượt quá hạng của Công ty mẹ.

- Khách hàng được Chính phủ, Bộ Tài chính bảo lãnh thanh toán 100% nghĩa vụ trả nợ tại BIDV sẽ được xếp hạng cao nhất (có độ rủi ro thấp nhất).

- Khách hàng được Ngân hàng thương mại bảo lãnh thanh toán 100% nghĩa vụ trả nợ tại BIDV có thể sẽ được xếp hạng cao nhất (có độ rủi ro thấp nhất) nhưng hạng sau điều chỉnh của khách hàng không vượt quá hạng của Ngân hàng thương mại được BIDV xếp hạng, đồng thời dư bảo lãnh của ngân hàng thương mại nằm trong hạn mức đối tác đã được BIDV cấp và hạng của Ngân hàng thương mại do BIDV đánh giá từ hạng A trở lên. Lưu ý: Khi khách hàng của Chi nhánh được Ngân hàng thương mại bảo lãnh thanh toán 100% nghĩa vụ trả nợ tại BIDV, Chi nhánh cần chủ động liên hệ với Ban ĐCTC/Ban QLRRTD để cập nhật hạng của Ngân hàng thương mại được BIDV xếp hạng.

- Trường hợp Khách hàng TCKT nước ngoài được bảo lãnh (không hủy ngang, vô điều kiện) bởi công ty mẹ có định hạng tín nhiệm quốc tế của ít nhất 01 trong các tổ chức định hạng Moody’s, Standard and Poor’s, Fitch từ mức BBB- hoặc tương đương trở lên (riêng đối với thị trường Nhật Bản, chấp nhận cả với các Doanh nghiệp được các tổ chức định hạng tín nhiệm trong Nhật Bản (JCR và J&R) định hạng tương đương BBB+ trở lên), thì xem xét tăng 02 bậc xếp hạng nhưng hạng sau khi điều chỉnh của công ty con không vượt quá hạng của Công ty mẹ.

- Khách hàng TCKT nước ngoài được Ngân hàng đối tác nước ngoài phát hành Thư tín dụng dự phòng (SBLC) đáp ứng quy định của BIDV từng thời kỳ về việc nhận Thư tín dụng dự phòng làm biện pháp bảo đảm trong cho vay khách hàng

Ngày đăng: 08/10/2024