Đánh Giá Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý, Điều Hành

thông tin truyền thông. Tình trạng thiếu vốn đối ứng gay gắt diễn ra trên diện rộng tại một loạt công trình trọng điểm sử dụng vốn vay ODA khiến tiến độ thi công bị kéo lùi. Ngoại trừ một lượng vốn đối ứng nhỏ dành cho chi trả thuế giá trị gia tăng của nhà thầu, phần lớn vốn đối ứng (thường chiếm 15 - 20% tổng mức đầu tư) tại các dự án ODA, nhưng việc vốn cấp không đủ đã làm chậm tiến độ chi trả cho các hộ dân bị ảnh hưởng và khiến chủ đầu tư lỡ các cam kết với nhà tài trợ, chưa kể khả năng phát sinh khiếu nại/khiếu kiện từ nhà thầu nước ngoài dẫn đến phải đền bù (như trường hợp Dự án mạng viễn thông cho vùng nông thôn các tỉnh phía Bắc trước đây) cũng là nguy cơ không thể loại trừ.

Không thể phủ nhận trách nhiệm của các cơ quan quản lý vốn khi kế hoạch sử dụng vốn đối ứng cho các dự án ODA đã được lên ngay từ khi ký kết hiệp định với các nhà tài trợ. Tuy nhiên, việc các chủ đầu tư tính toán chưa sát phần vốn đối ứng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng được đề cập trong quyết định đầu tư và những phức tạp trong các thủ tục pháp lý hiện hành mới là nguyên nhân chính khiến việc bố trí vốn đối ứng trở lên căng thẳng. Nhận định trên hoàn toàn có cơ sở, khi có đến 90% các dự án ODA có số lượng hộ dân bị ảnh hưởng cũng như chi phí đền bù, hỗ trợ di dời tăng lên sau khi chính quyền địa phương chính thức bắt tay vào đo đạc, kiểm đếm và áp giá. Để tránh tình trạng các đơn vị cam kết với nhà tài trợ trong khi không đủ khả năng bố trí vốn đối ứng, đẩy ngân sách Trung ương vào thế bí, các chủ đầu tư, đặc biệt là các địa phương cần căn cứ vào nguồn vốn đối ứng trong nước hàng năm để tính toán nguồn vốn vay nước ngoài nhằm đảm bảo thực hiện đúng tiến độ dự án. Trong trường hợp thiếu vốn đối ứng, các bộ, ngành, địa phương tự chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng. Đây chính là biểu hiện của việc thực hiện nghiêm kỷ luật ngân sách, nhất là trong giai đoạn kinh tế trong nước đang gặp nhiều khó khăn.

2.4.3. Đánh giá Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành

Kết quả đánh giá đối với nhân tố Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành hiện nay đang ở mức khá và cao, mức điểm đánh giá cụ thể được thể hiện thông qua bảng tổng hợp dưới đây:

Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá về Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành


Biến mã hóa

Nhận định khảo sát

Trung

bình

Độ lệch

chuẩn


CB1

Cán bộ tham gia quản lý, điều hành dự án ODA có trình độ chuyên môn được đào tạo có tính phù hợp cao với yêu cầu của công

việc hiện tại?


4,42


0,684


CB2

Cán bộ tham gia quản lý, điều hành dự án ODA thường xuyên cập nhật văn bản chỉ đạo điều hành và nắm vững tình hình thực tế của

các dự án?


4,13


0,653


CB3

Cán bộ tham gia quản lý, điều hành dự án ODA ở các bộ phận khác nhau có sự phối

hợp đồng bộ?


3,87


0,710


CB4

Các hiện tượng tiêu cực trong quản lý vốn ODA đã được kiểm soát chặt chẽ?


3,81


0,649

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và ngành thông tin và truyền thông - 11

Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích

Các nhận định nằm dao động từ mức 3,81 đến 4,42. Nhận định đạt mức điểm đánh giá cao nhất là Trình độ chuyên môn được đào tạo có tính phù hợp cao với yêu cầu của công việc hiện với 4,42. Đa số các cán bộ đều có trình độ sau đại học đúng với chuyên ngành kỹ thuật được đào tạo. Nhận định có mức điểm thấp nhất là CB4 với 3,81, điều này phần nào thể hiện những biểu hiện tiêu cực, gian lận, tham nhũng trong các dự án ODA vẫn đang là một thực trạng đáng lo ngại đối với các cơ quan quản lý của Việt Nam cũng như các nhà tài trợ. Đây là các dự án lớn, phức tạp, thực hiện trong thời gian dài, dễ xảy ra các hành vi gian lận tuy nhiên số vụ việc được phát hiện và xử lý còn rất ít và đều không phải do chủ đầu tư hay các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý nguồn vốn ODA phát hiện.

2.4.4. Đánh giá năng lực nhà thầu thi công

Kết quả đánh giá đối với nhân tố “Năng lực nhà thầu thi công” hiện nay đang ở mức khá, mức điểm đánh giá cụ thể được thể hiện thông qua bảng tổng hợp dưới đây:

Bảng 2.12: Tổng hợp đánh giá về Năng lực nhà thầu thi công


Biến mã

hóa


Nhận định khảo sát


TB

Độ lệch chuẩn


NT1

Năng lực của đơn vị thi công trong nước: điều kiện con

người, trình độ quản lý, trang thiết bị … đã đáp ứng được yêu cầu của các dự án ODA ở Việt Nam?


3,43


0,998


NT2

Việc nhà thầu nước ngoài thuê các nhà thầu phụ trong

nước đã đảm bảo theo đúng các điều kiện quy định tại hợp đồng các dự án ODA ở Việt Nam?


3,54


0,656


NT3

Khi triển khai dự án, nhà thầu đã sử dụng các nhân sự có đủ năng lực, kinh nghiệm và được Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư chấp thuận để thi công với sự quản lý giám sát chặt chẽ về mặt tiến độ, chất lượng cũng như an toàn trong quá trình thi

công?


3,58


0,646


NT5

Trong quá trình thi công, Nhà thầu đã tuân thủ theo đúng yêu cầu của dự án, Tiêu chuẩn kỹ thuật, Bản vẽ thi công, Biện pháp thi công được duyệt, không có sự cố lớn nào xảy ra; tất cả các khiếm khuyết nhỏ đều được Nhà thầu sửa chữa, khắc phục đảm bảo chất lượng, được Tư vấn chấp thuận; Hồ sơ chất lượng được thể hiện rõ trong Hồ

sơ hoàn công


3,77


0,681

Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích

Các nhận định nằm dao động từ mức 3,43 đến 3,77. Nhận định đạt mức điểm đánh giá cao nhất là NT5 với 3,77. Nhận định NT1 có mức điểm đánh giá thấp nhất đạt 3,43. Điều này cũng thể hiện một thực tế là các nhà thầu trong nước rất hạn chế về năng lực tài chính và kinh nghiệm thi công so với các nhà thầu nước ngoài. Để đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, trong hồ sơ mời sơ tuyển một số dự án, Bộ Thông tin và Truyền thông sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100. Cụ thể, năng lực về tài chính của nhà đầu tư chiếm tỷ

trọng 60% tổng số điểm (tương ứng với 60 điểm); năng lực về kinh nghiệm của nhà đầu tư chiếm tỷ trọng 30% tổng số điểm (30 điểm) và phương pháp triển khai dự án của nhà đầu tư chiếm tỷ trọng 10% tổng số điểm (10 điểm).

2.4.5. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Bảng 2.13: Phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo biến độc lập lần thứ nhất


Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Cronbach's Alpha = 0,71

CS1

0,505

0,652

CS2

0,643

0,615

CS3

0,593

0,628

CS4

0,646

0,611

CS5

0,332

0,718

CS6

0,096

0,776

Cronbach's Alpha = 0,790

TC1

0,625

0,726

TC2

0,644

0,717

TC3

0,551

0,762

TC4

0,587

0,747

Cronbach's Alpha = 0,729

CB1

0,493

0,683

CB2

0,605

0,618

CB3

0,507

0,676

CB4

0,475

0,693

Cronbach's Alpha = 0,747

NT1

0,498

0,728

NT2

0,651

0,658

NT3

0,629

0,667

NT4

0,299

0,773

NT5

0,584

0,679

Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích

Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’alpha của thang đo “Tính đồng bộ của chính sách quản lý” gồm 6 biến quan sát có biến quan sát CS6 có giá trị hệ số tương quan biến tổng =0,096<0,3 nên loại CS6, hệ số Cronbach’alpha của thang đo “Năng lực nhà thầu thi công” gồm 5 biến quan sát có biến quan sát NT4 có giá trị hệ số tương quan biến tổng =0,299 <0,3 nên loại NT4

Sau khi loại hai biến quan sát CS6 và NT4, tác giả tiến hành phân tích đánh giá lại độ tin cậy của thang đo cho thấy 17 biến quan sát còn lại đều có đủ độ tin cậy và tính gắn kết để có thể tạo thành 4 biến độc lập do đều có hệ số tương quan biến tổng >0,3 và hệ số Cronbach’alpha >0,6.

Bảng 2.14: Phân tích đánh giá lại độ tin cậy của thang đo biến độc lập sau khi loại biến CS6 và NT4

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Cronbach's Alpha = 0,776

CS1

0,472

0,759

CS2

0,629

0,711

CS3

0,623

0,712

CS4

0,699

0,686

CS5

0,404

0,803

Cronbach's Alpha = 0,790

TC1

0,625

0,726

TC2

0,644

0,717

TC3

0,551

0,762

TC4

0,587

0,747

Cronbach's Alpha = 0.729

CB1

0,493

0,683

CB2

0,605

0,618

CB3

0,507

0,676

CB4

0,475

0,693

Cronbach's Alpha = 0,773

NT1

0,549

0,771

NT2

0,667

0,681


NT3

0,553

0,734

NT5

0,622

0,699

Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích Kết quả kiểm tra hệ số KMO và kiểm định Bartlett của biến phụ thuộc (PHCG, HQCG, HSCG, TDCG, BVCG) cho thấy hệ số KMO=0,637>0,5, giá trị

sig=0,000<0,05 do đó kết quả phân tích nhân tố đảm bảo được độ tin cậy và mức ý nghĩa thống kê. Giá trị tổng phương sai trích =61,315%>50% cho thấy các nhân tố được phân tích từ phép phân tích có thể biểu diễn được 61,315% độ biến thiên của các quan sát.

Bảng 2.15: Kết quả kiểm định KMO và Barlett của biến phụ thuộc


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.634


Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

135.405

df

10

Sig.

.000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS

Kết quả kiểm tra hệ số KMO và kiểm định Bartlett của biến độc lập (cho thấy hệ số KMO = 0,709>0,5, giá trị sig=0,000<0,05 do đó kết quả phân tích nhân tố đảm bảo được độ tin cậy và mức ý nghĩa thống kê. Giá trị tổng phương sai trích

=67,754%>50% cho thấy các nhân tố được phân tích từ phép phân tích có thể biểu diễn được 67,754% độ biến thiên của các quan sát.

Bảng 2.16: Kết quả kiểm định KMO và Barlett của biến độc lập lần thứ nhất


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy.

.709


Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1524.379

df

136

Sig.

.000

Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích

Bảng 2.17: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

5

NT5

.811





NT2

.797





NT3

.780





NT1

.704





TC4


.784




TC2


.777




TC1


.775




TC3


.747




CB2



.789



CB1



.758



CB4



.686



CB3



.626



CS2




.877


CS1




.865


CS3




.619


CS5





.857

CS4





.757

Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích

Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất cho thấy có sự khác biệt đôi chút giữa lý thuyết và thực tế. Cụ thể là có 5 nhân tố được hình thành thay vì 4 nhân tố như ban đầu. 5 nhân tố này giải thích được 67,754% độ biến thiên của các quan sát. Sở dĩ có kết quả như vậy vì hai biến quan sát CS5 và CS4 đã kết hợp lại với nhau và tạo thành một nhân tố mới. Tuy nhiên để đảm bảo tính hội tụ, hai biến quan sát CS5 và CS4 được loại bỏ và không đưa vào quá trình tính toán, phân tích dữ liệu. Sau khi thực hiện các điều chỉnh nói trên, phân tích nhân tố khám phá được thực hiện lại lần nữa. Kết quả là cả 4 nhân tố đều được đo lường thông qua số lượng các biến quan sát cần thiết và được hình thành đúng như mô hình lý thuyết đã đề xuất. 15 biến quan sát đã tách thành bốn nhóm riêng rẽ với hệ số Factor loading cho mỗi biến quan sát đều lớn hơn 0.5. Bốn nhân tố này đều có giá

trị Eigenvalue lớn hơn 1 và giải thích được 63,706% độ biến thiên của tất cả các quan sát.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 2.18: Kết quả kiểm định KMO và Barlett của biến độc lập lần thứ hai


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy.

.705


Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-

Square

1201.004

df

105

Sig.

.000

Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích

Bảng 2.19: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

TC4

.795




TC2

.772




TC1

.770




TC3

.730




NT5


.818



NT2


.785



NT3


.769



NT1


.710



CB2



.798


CB3



.749


CB1



.704


CB4



.650


CS2




.914

CS1




.805

CS3




.738

Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích

Xem tất cả 135 trang.

Ngày đăng: 26/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí