phủ trên 60% hộ gia đình, 100% xã phường; 100% các thôn được phủ sóng di động hoặc Internet; trên 90% số người sử dụng điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh; trên 95% gia đình có sử dụng ít nhất 01 thiết bị thông minh. Phát triển Internet tốc độ cao, hạ tầng số an toàn, đáp ứng nhu cầu về kết nối và xử lý dữ liệu lớn.
Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai các phương án bảo đảm thông tin liên lạc tại các thời điểm trước, trong và sau khi diễn ra các sự kiện lớn của đất nước.
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế thí điểm để thúc đẩy phát triển các dịch vụ mới, mở rộng không gian mới cho các doanh nghiệp viễn thông: triển khai mobile money và các hạ tầng số mới như định danh điện tử, cloud, AI…
Ban hành Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước (IPv6 For Gov) giai đoạn 2021-2025 để tăng cường việc ứng dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ cơ quan nhà nước. Mở rộng kết nối Internet trong nước thông qua các kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối với trạm trung chuyển Internet (IXP) tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX.
Tiếp tục triển khai các biện pháp xử lý triệt để rác viễn thông (SIM rác, cuộc gọi rác, cuộc gọi giả mạo), bảo vệ quyền lợi người tiêu dùngvới mục đích phát triển thị trường lành mạnh và bền vững.
Tổng kết thi hành Luật Viễn thông; Luật Tần số; triển khai Nghị định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được đấu giá.
Lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin
Tiếp tục chú trọng cải thiện xếp hạng quốc gia về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, sớm hoàn thành việc xây dựng Chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số.
Nghiên cứu xây dựng các chính sách về dữ liệu mở; hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng các giải pháp chia sẻ dữ liệu; phát triển nền tảng tích
hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia để cùng khai thác, sử dụng; tạo thuận lợi cho thương mại hóa dữ liệu.
Hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung thực hiện: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân; ứng dụng công nghệ số để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Hỗ trợ hình thành ít nhất 3 đô thị thông minh dần tiến tới hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) và triển khai phủ sóng 5G tại các đô thị này.
Hoàn thiện môi trường pháp lý cho Chính phủ số, cụ thể: Nghiên cứu, sửa đổi Luật Giao dịch điện tử; Nghiên cứu sửa đổi hoặc ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Đề án phát triển kinh tế số Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án nâng cao nhận thức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Năm 2021, các bộ, ngành và địa phương cần hoàn thành việc ban hành Chương trình chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực và địa phương mình theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tỷ lệ 100% các xã có ít nhất 01 dịch vụ số (y tế, giáo dục, thương mại điện tử,…) phục vụ trực
tiếp người dân. Bộ TT&TT phải là bộ đi đầu về chuyển đổi số trong tất cả các lĩnh vực của Bộ; tiếp tục chủ trì tổ chức ra mắt các Nền tảng số Make in Viet Nam phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
Tiếp tục triển khai, nhân rộng mô hình bộ điểm, tỉnh điểm, xã điểm về chuyển đổi số; các địa phương ưu tiên bố trí kinh phí từ 1-2% tỷ lệ chi ngân sách các cấp (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) cho xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử. Thực hiện các mục tiêu đặt ra tại Chiến lược phát triển Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
Đẩy nhanh và triển khai toàn diện chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam, trong đó chú trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lĩnh vực Công nghiệp ICT
Mục tiêu đẩy mạnh các sản phẩm công nghệ Make in Viet Nam. Việt Nam phải trở thành quốc gia công nghệ, làm chủ công nghệ và phát triển sản phẩm, không chỉ cho thị trường trong nước mà cả thị trường quốc tế. Phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam. Đưa ứng dụng công nghệ số vào mọi mặt của đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội.
Tập trung nguồn lực cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ CNTT, điện tử viễn thông, bao gồm: Thiết bị mạng 5G, thiết bị đầu cuối 5G, thiết bị mạng băng rộng, điện thoại thông minh, thiết bị IoT, camera thông minh, thiết bị thông minh hộ gia đình; Các nền tảng số, các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ cho Chính phủ số, chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên như y tế, giáo dục, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, năng lượng, tài nguyên và môi trường. Nghiên cứu thí điểm thành lập đại học số tập trung đào tạo về ngành công nghệ số. Số các khu CNTT tập trung và các thành viên Chuỗi Khu công viên phần mềm Quang Trung đạt 9 khu vào năm 2021.
Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam. Tập trung phát triển 4 loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp làm
chủ công nghệ lõi, doanh nghiệp phát triển sản phẩm, doanh nghiệp triển khai và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo với mục tiêu đến năm 2025 Việt Nam có từ 70 đến 100 ngàn doanh nghiệp công nghệ số.
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách kiến tạo cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, như: Nghiên cứu xây dựng Luật Phát triển công nghệ số thay thế Luật Công nghệ thông tin để thúc đẩy phát triển công nghệ số. Chương trình phát triển công nghiệp CNTT, điện tử - viễn thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đưa vào vận hành Trung tâm CMCN 4.0 Việt Nam liên kết với Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đồng thời triển khai một số dự án, nhiệm vụ xây dựng chính sách CMCN 4.0 hợp tác với WEF.
Phát triển hệ sinh thái doanh nghiệp công nghệ số; Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu, kết nối doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam với nguồn vốn huy động từ xã hội hóa.
Lĩnh vực Báo chí, truyền thông
Mục tiêu Báo chí, truyền thông phản ánh trung thực dòng chảy chính của xã hội, lan toả năng lượng tích cực, góp phần tạo sự đồng thuận, tạo niềm tin xã hội, và khơi dậy khát vọng Việt Nam hùng cường thịnh vượng, góp phần tạo lên sức mạnh tinh thần cho đất nước bứt phá vươn lên. Sứ mệnh báo chí là rất lớn lao trong giai đoạn mới khi Việt Nam đặt mục tiêu trở thành nước phát triển thu nhập cao vào giữa thế kỷ.
Quản lý báo chí phải đi với phát triển báo chí cách mạng. Đặc biệt là đề án hỗ trợ báo chí giai đoạn 2021-2025, xây dựng các cơ quan báo chí chủ lực thực sự là chủ lực. Hỗ trợ báo chí Chuyển đổi số. Báo chí hoạt động đúng tôn chỉ mục đích. Giải quyết triệt để tình trạng nhũng nhiễu; báo hoá tạp chí, trang tin, Mạng xã hội; sơ kết và chấn chỉnh hoạt động liên kết.
Bảng 3.1: Các còn số cụ thể trong mục tiêu của ngành thông tin truyềnn thông giai đoạn tới
Quy mô thị trường năm 2020 | Tăng trưởng hằng năm | Mục tiêu tăng trưởng 5 năm tới | Mục tiêu doanh thu/quy mô thị trường năm 2025 | Mục tiêu xếp hạng toàn cầu | |
Bưu chính | 1,58 tỷ USD | 30% | Trên 30% | 6-8 tỷ USD | Từ top 50 lên top 40 |
Viễn thông | 16,5 tỷ USD | 8% | 8-10% | 25 tỷ USD | Hạ tầng số/viễn thông từ 80 vào top 30 |
Ứng dụng CNTT | 10 tỷ USD | 20-30% | 25-30 tỷ USD | Xếp hạng Chính phủ số từ 86 vào top 50 | |
An toàn thông tin | 100 triệu USD | 25% | 35-40% | 500 triệu USD | Top 50 lên top 30 |
Kinh tế số | 8,2% GDP | 15-20% | 20-25% | 20% GDP | |
Công nghiệp ICT | 123 tỷ USD | 15,2% | Gấp 2-3 lần GDP | 250-300 tỷ USD |
Có thể bạn quan tâm!
- Tính Bền Vững Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Oda Trong Ngành Thông Tin Truyền Thông Ở Việt Nam
- Đánh Giá Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý, Điều Hành
- Kết Quả Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức Trong Ngành Thông Tin Truyền Thông Ở Việt Nam
- Đẩy Nhanh Tiến Trình Thẩm Định Dự Án, Phê Duyệt Công Tác Đấu Thầu, Giải Phóng Mặt Bằng Đối Với Một Số Dự Án Trọng Điểm
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và ngành thông tin và truyền thông - 15
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và ngành thông tin và truyền thông - 16
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo trình TTg của Bộ trưởng Bộ TTTT năm 2021
3.1.3. Chiến lược phát triển ngành thông tin truyền thông giai đoạn tới
Quán triệt định hướng và mục tiêu phát triển mà Đảng và Nhà nước đã giao phó, toàn thể lãnh đạo Bộ TTTT cùng với cán bộ nhân viên trong ngành cần giữ vững quan điểm phát triển như:
Ngành thông tin truyền thông cần tạo thành một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn, cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại
Phát triển đi đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả nhằm tạo điều kiện ứng dụng và thúc đẩy phát triển bền vững ngành thông tin truyền thông, góp phần phát triển kinh tế - xã hộ đát nước và nâng cao dân trí.
Để từ đó thực hiện chiến lược phát triển như:
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia có công nghệ hiện đạu ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với chất lượng, tốc độ và hiệu quả cao, tạo điều kiện để toàn xã hội cùng khai thác, chia sẻ thông tin, làm nền tảng cho việc ứng phát triển thông tin truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ hiện đại, đa dạng, phong phú với giá thành thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực; đáp ứng mọi nhu cầu thông tin truyền thông về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Thực hiện phổ cập các dịch vụ thông tin truyền thông tới tất cả các vùng, miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức đối với ngành thông tin truyền thông trong thời gian tới
3.2.1. Đào tạo năng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành
Nhận thức đúng đắn về ODA với hai yếu tố chính trị và kinh tế đan xen để có quan điểm đúng đắn về nguồn lực này nhằm tranh thủ được sự hỗ trợ quốc tế, thực hiện có hiệu quả chủ trương độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Mỗi Nhà tài trợ đều có chiến lược toàn cầu về ODA cũng như Chương trình trung hoặc dài hạn hợp tác với Việt Nam, trong đó nêu rõ những mục tiêu và sự quan tâm khi cung cấp ODA cho Việt Nam. Do vậy, Ngành TT&TT cần nghiên cứu kỹ những chiến lược và chương trình đó để có sự ứng xử thích hợp nhằm đảm bảo lợi ích chính trị và kinh tế. Xét cho cùng cả ODA vốn vay và vốn ODA không hoàn lại đều là các khoản vay trước và trả sau bằng vật chất và hoặc bằng trách nhiệm. Ý thức được vấn đề này sẽ giúp đề cao tinh thần trách nhiệm trong quá trình tiếp nhận quản lý và sử dụng ODA.
Ngoài ra, các cơ quan tổng hợp của Chính Phủ nên đẩy mạnh công tác tập huấn, hướng dẫn các quy trình, thủ tục sử dụng vốn ODA và tổ chức biên soạn, phổ biến các tài liệu về quản lý thực. Việc thường xuyên tổ chức tập huấn cho BQLDA về chính sách và quy trình, thủ tục ODA của Chính phủ và nhà tài trợ
để thấy trước và dự kiến các biện pháp xử lý những quy định không khớp nhau của hai phía nhằm đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ và thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA.
Trong việc thực hiện các dự án ODA của Ngành TT&TT, để việc quản lý, thực hiện các quy trình, thủ tục sử dụng các nguồn vốn ODA nhanh chóng đi vào thực tế, các cơ quan tổng hợp của Chính Phủ trước khi ban hành các văn bản hướng dẫn cần có văn bản tham khảo ý kiến của các chủ đầu tư và sau khi ban hành cần đẩy mạnh công tác tập huấn, hướng dẫn để các chủ đầu tư nắm bắt được ngay các yêu cầu của Nhà nước trong quá trình thực hiện.
3.2.2. Có cơ chế lựa chọn các nhà thầu phù hợp
Để hạn chế tình trạng nhà thầu chưa đủ năng lực nhưng trúng thầu các dự án quan trọng tại Việt Nam nói chung và tại ngành TTTT nói riêng, cần phải có cơ chế, chính sách quản lý chặt chẽ các nhà thầu.
Ðể giải quyết được khó khăn, vướng mắc trong đấu thầu là việc không dễ dàng, đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều bộ, ngành, cơ quan chức năng, trong đó kiến nghị Quốc hội và Chính phủ sớm xem xét, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ðấu thầu và Nghị định 25/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. Luật Ðấu thầu cần có sự điều chỉnh, bổ sung để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và tăng khả năng trúng thầu quốc tế. Ngoài ra, cơ chế pháp lý vững chắc sẽ trở thành “màng lọc” giúp loại bỏ, hạn chế được những nhà bỏ những nhà thầu năng lực yếu kém, không đạt yêu cầu.
3.2.3. Công tác nghiên cứu tiền khả thi và khả thi của Ngành cần được quan tâm đúng mức
Một dự án xin vận động nguồn vốn ODA có được Nhà tài trợ phê duyệt hay không phần lớn dựa trên các kết quả báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi. Để được thành quả như vậy, ngoài các giải pháp mang tích khách quan như hài hòa thủ tục, Ngành cần sớm có giải pháp cụ thể cho công tác nghiên cứu tiền khả thi và khả thi này. Cụ thể là:
- Xây dựng các báo cáo tiền khả thi cho các dự án xin vận động nguồn ODA ngay từ khi Ngành TT&TT Việt Nam lên kế hoạch phát triển Ngành cho từng giai đoạn cũng như chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung.
- Nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi phải sát với thực tế, phân tích rõ hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội, ảnh hưởng môi trường của dự án, tính bền vững của dự án sau khi hoàn thành cũng như các điều khác như khả năng và nguồn cân đối vốn đối ứngv.v...
- Ngân sách cho công tác này là hết sức cần thiết, vì vậy Ngành TT&TT cần có một quỹ riêng phục vụ cho hoạt động này đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các công tác nghiên cứu tiền khả thi của các dự án đang trong kế hoạch xin vận động nguồn vốn ODA.
- Cán bộ chuyên trách trong công tác này cần được nâng cao về trình độ nghiệp vụ kỹ thuật để có thể lập ra những báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi có tính thuyết phục về mặt chuyên môn.
- Đối với một số dự án do điều kiện khảo sát phức tạp, tốn nhiều thời gian như dự án cáp quang biển trục Bắc - Nam, Ngành cần có sự quan tâm đặc biệt hơn nữa trong công tác điều phối và hợp tác với các Ngành ban có liên quan để giảm thiểu những hạn chế, khó khăn, góp phần nâng cao chất lượng của báo cáo khả thi cũng như đẩy nhanh tiến trình phê duyệt của dự án.
- Công tác nghiên cứu khả thi có thể sử dụng cả tư vấn trong nước và quốc tế miễn là dịch vụ tư vấn đem lại hiệu quả cao. Tăng cường sử dụng tư vấn trong nước (kể cả công tác thuyết phục nhà tài trợ) để góp phần nâng cao chất lượng chuẩn bị dự án phù hợp với các điều kiện thực tế của các đơn vị trực thuộc Ngành TT&TT Việt Nam và giảm phí tư vấn nước ngoài. Đối với một số nhà tài trợ như Nhật Bản, thủ tục phê duyệt dự án khả thi là rất phức tạp, qua nhiều khâu, nhiều bước vì vậy việc nghiên cứu kỹ các yêu cầu của nhà tài trợ trước khi lập các báo khả thi là thực sự cần thiết và đảm bảo tính chủ động của Ngành.