Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Trong Doanh


động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối

cùng của họ.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh

nghiệp.

Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Thông qua việc tính toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử

dụng các chỉ tiêu sau đây:

1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng quay vốn).

Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty TNHH điện tử tin học Phúc Quang - 3

Công thức tính như sau:


Trong đó L Số lần luân chuyển số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ M 1

Trong đó:

L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ. M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.



động.

VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu


Công thức tính toán như sau:


Trong đó K Kỳ luân chuyển vốn lưu động VLĐ BQ Vốn lưu động bình quân 2

Trong đó:

K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.

VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ. M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.

Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.

Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước.

Như vậy doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp phải làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng đồng thời quản lý chặt chẽ VLĐ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ

trong từng quý hoặc tháng.

Công thức tính như sau:


Hay Trong đó VLĐ Vốn lưu động bình quân trong kỳ V q1 V q2 V q3 V q4 Vốn 3


Hay:


Trong đó VLĐ Vốn lưu động bình quân trong kỳ V q1 V q2 V q3 V q4 Vốn lưu 4

Trong đó:

VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4 Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1

Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4

1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển:

Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước, được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:

- Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tóc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.

Công thức tính: VTKTĐ = VLĐBQ1 – VLĐBQ0

VLĐBQ1, VLĐBQ0 : Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo

VTKTĐ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối


DTT1 Doanh thu thuần kỳ kế hoạch L1 Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ 5

DTT1 : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch

L1 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch

- Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô vốn lưu động.

Công thức tính:



V TKTgĐ Số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do sự 6

VTKTgĐ : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do

sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo DTT1 , DTT0 : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo

L1 , L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo

1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động:

Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Công thức tính:


1 2 2 4 Mức doanh lợi vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn 7

1.2.2.4. Mức doanh lợi vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận.

Công thức tính:


Chỉ tiêu này càng cao càng tốt Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả 8

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

1 2 2 5 Các hệ số về khả năng thanh toán Tình hình tài chính được đánh giá 9

1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán:

Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Đây là vần đề được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh


nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả lời câu hỏi đó người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:

- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.

Công thức:


Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành nghề nào 10

Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (như ngành thương nghiệp) trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá.

Công thức:


Độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn 11

Độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

Khả năng thanh toán tức thời:

Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các khoản để thanh toán một cách nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.

Công thức:


Chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của doanh 12


Chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lượng tiền mà doanh nghiệp dự trữ tại đơn vị quá nhiều, điều này sẽ làm cho vòng quay của vốn lưu động chậm lại, hiệu quả sử dụng thấp.

1.2.2.6. Các chỉ số về hoạt động:

Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp những vẫn đạt được doanh số cao.

Công thức:


− Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Phản ánh số ngày trung bình của một 13

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.

Công thức:


− Số vòng quay các khoản phải thu Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản 14

Số vòng quay các khoản phải thu:

Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.

Công thức:


Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt 15

Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn (không phải cấp tín dụng cho khách hàng).

Kỳ thu tiền trung bình:


Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.

Công thức:


Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết 16

Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng ...

1.3. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là yêu cầu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm chú ý. Các giải pháp cụ thể của mỗi doanh nghiệp thường không giống nhau, do điều kiện đặc điểm sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường gắn liền với hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động. Do vậy những giải pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải làm tốt những nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Những giải pháp chung đó cụ thể như sau:

1.3.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là một biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất họ đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thể hiện trên các mặt sau:

− Tránh được tình trạng ứ đọng vốn giúp sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm.


− Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường

và liên tục.

− Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh.

− Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Khi xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cũng cần thấy rằng vốn lưu động doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:

− Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

− Sự biến động giá cả của các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng.

− Chính sánh chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp.

− Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu cầu vốn lưu động không cần thiết thì các doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.

Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp. Một số phương pháp chủ yếu được sử dụng là:

Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh

thu:

Đây là một phương pháp dự đoán nhu cầu vốn lưu động tương đối đơn giản và dễ làm. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước cơ bản sau:

Bước 1: Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong năm trước (năm báo cáo).

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/05/2022