Bước 2: Chọn các khoản mục vốn lưu động chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện được trong năm báo cáo.
Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động sản xuất kinh
doanh cho năm sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
Bước 4: Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất kinh
doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch.
− Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
− Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế oạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty TNHH điện tử tin học Phúc Quang - 1
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty TNHH điện tử tin học Phúc Quang - 2
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Trong Doanh
- Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Đt
- Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Ở Công Ty.
- Phân Tích Tình Hình Quản Trị Vốn Bằng Tiền Và Một Số Tslđ Khác.
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
1.3.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động (thường từ 30%- 60%). Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho ... đồng thời
doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh hưởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào:
− Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
− Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
− Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với DN.
− Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới DN.
− Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân tố
ảnh hưởng gồm:
− Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
− Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
− Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là:
− Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
− Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu.
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số vốn lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng vốn lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro ...
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng...
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảmhiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
− Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
− Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
− Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh.
− Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
− Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
1.3.4. Quản trị vốn tiền mặt.
1.3.4.1. Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ đủ tiền mặt.
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ …
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau:
− Đảm bảo giao dịch hàng ngày. Những giao dịch này thường là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số dư giao dịch.
− Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp.
− Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng.
− Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên số dư đầu cơ.
Quản trị tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi NH. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tích sản gần với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy, trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
1.3.4.2. Xác định mức tồn quỹ tối thiểu.
Mức độ tồn quỹ tối thiểu được xác định bằng cách lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số ngày dự trữ tồn quỹ.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh
được rủi ro:
− Do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hẹn thanh toán nên phải trả lãi cao hơn.
− Mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.
− Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
1.3.4.3. Dự toán các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiện về nguồn và sử dụng ngân quỹ, ngân quỹ hàng năm lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho hàng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Dự đoán các luồng xuất quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, nộp thuế, chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập quỹ và xuất quỹ, doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay thâm hụt. Khi luồng nhập ngân quỹ nhỏ hơn luồng xuất thì cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập lớn hơn luồng xuất thì doanh nghiệp có thể sử
dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phương hướng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh nghiệp không nên quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung này đồng thời kết hợp với điều kiện và tình hình thực tế của mình để đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Kết luận chương 1:
Phân tích vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp cổ phần thương mại. Trước những yêu cầu phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thương mại buộc phải tạo cho mình một thế đứng vững chắc, trên nền tảng tình hình tài chính ổn định, vì vậy để thấy được việc sử dụng tài sản ra sao thì cần phải tiến hành phân tích để thấy rõ thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở làm rõ đặc thù của vốn lưu động trong Doanh nghiệp thương mại, chương 1 của luận văn đã đi sâu vào các nội dung:
- Khái niệm về vốn lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp thương
mại.
- Phân tích vốn lưu động và nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhằm giải quyết một số vấn đề lý luận về cơ sở dữ liệu, nguồn thông tin
trong phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp cổ phần thương mại.
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐT TH PHÚC QUANG.
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Điện tử tin học Phúc Quang.
2.1.1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty.
2.1.1.1. Thông tin công ty.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ TIN HỌC PHÚC
QUANG
Tên giao dich: PHUC QUANG COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: PHUC QUANG CO, LTD.
Mã số thuế : 0304929065
Địa chỉ : 166 Chu Văn An, P26, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Điện thoại : (083)5118762
Fax : (083)5118762
Website: pqcomputer.com.vn
Email : pqcomputer@hcm.fpt.vn
2.1.1.2. Đặc điểm và chức năng hoạt động của công ty.
Ngành nghề kinh doanh :
- Mua bán máy vi tính: Máy tính xách tay, máy tính bộ …v.v.
- Linh kiện máy vi tính: Vỏ laptop, túi laptop, linh kiện laptop, bàn phím, chuột, CPU (chip CPU và laptop), Mainbord, màn hình, thùng máy (case), nguồn (power), ổ cứng …v.v.
- Máy văn phòng, cung cấp thiết bị văn phòng: máy fax, máy photocopy,
điện thoại bàn, thiết bị nghe nhạc, máy in, mực in, thiết bị mạng, …v.v.
- Dịch vụ cài đặt nâng cấp, bảo trì máy vi tính cho cá nhân cũng như công ty
…v.v.
- Cung cấp phần mềm …v.v.
- Dịch vụ bảo hành, bảo trì cho các hãng máy tính …v.v.
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công Ty TNHH ĐIỆN TỬ TIN HỌC PHÚC QUANG Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 2007 – GCNKD số 4102049008 của sở kế hoạch đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Trải qua hơn bốn năm hoạt động, công ty đã từng bước vượt qua không ít những khó khăn thử thách để vươn lên và phát triển. Hiện nay, công ty là một trong những đơn vị cung ứng máy tính, máy in và các linh kiện máy tính, máy in và hộp mực máy in cho thị trường trong khu vực. Nhằm mở rộng qui mô thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, công ty đã và đang từng bước vươn lên để trở thành một trong những đơn vị chủ lực trong việc cung ứng linh kiện máy in và hộp mực máy in cho thị trường trong cả nước.
2.1.1.4. Quy mô kinh doanh.
Vốn điều lệ của công ty là : 5.000.000.000 (VNĐ)
2.1.2. Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty.
2.1.2.1. Sơ đồ của bộ máy
Với một cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng hoạt động có hiệu quả.Tuy có ít nhân lực nhưng đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty theo hình 2.1
2.1.2.2. Chức năng các bộ phận
Giám Đốc :
Là người chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Toàn quyền chỉ đạo hoạt động cũng như quyết định mọi vấn đề trong công ty, tuy nhiên cũng phải tuân thủ theo những khuôn khổ, nguyên tắc và các qui định hiện hành của nhà nước. Đồng thời cũng là người luôn đề ra phương hướng hoạt động, đàm phán với đối tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật.