Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH EXIMBANK - CN Bạc Liêu - 10

Chịu sự cạnh tranh gay gắt của các NH bạn như liên tục có các chương trình cho vay với lãi suất rất ưu đãi mà không kèm điều kiện về bảo hiểm tỷ giá, kiểm soát nguồn thu.

Khá nhiều tiệm vàng trên địa bàn trước đây từng giao dịch vay vốn kinh doanh cầm đồ và vàng trang sức tại NH nhưng do hệ thống không chấp nhận “cho vay cầm đồ” nên đã chuyển sang giao dịch tốt ở các NH bạn đang tỏ ra e ngại, thậm chí hờn trách khi CN mời về giao dịch trở lại.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH EXIMBANK – CN BẠC LIÊU


3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank Bạc Liêu

3.1.1 Xây dựng hệ thống phân loại khách hàng

Hệ thống phân loại KH được coi là căn cứ quan trọng bám sát quy trình cho vay tín dụng. Dựa vào những thông tin thu thập về KH, NH lập ra những chỉ tiêu phân tích đánh giá về tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của KH để thường xuyên phân loại KH tùy theo chỉ tiêu, nhằm:

- Áp dụng mức lãi suất phù hợp cho từng nhóm KH. Lãi suất là công cụ nhạy cảm nhất, cũng là yếu tố được KH cũng như NH quan tâm vì nó tạo ra lợi nhuận. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu tín dụng tại CN chưa cao là chính sách lãi suất thiếu sự linh hoạt: Mức lãi suất cho vay đối với các KH khác nhau dường như không có sự phân biệt lớn, do đó đã giảm khả năng thu hút KH lớn của CN thông qua lãi suất. Vì vậy, CN cần đưa ra các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút KH và giữ mối quan hệ lâu dài với KH. Ví dụ, đối với các KH có uy tín, KH có quan hệ thường xuyên, KH đã trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được ưu đãi giảm lãi suất tiền vay, giảm phí dịch vụ, tăng lãi suất tiền gửi,…

- Đánh giá đúng chất lượng tín dụng KH quan hệ thường xuyên, uy tín NH có thể nắm bắt và tiết kiệm được chi phí thẩm định và giám sát. Căn cứ vào số dư của KH, NH biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ với các đối tác trong việc mua nguyên vật liệu, tiêu thụ,…vừa thu thập được thông tin về KH của mình, vừa gián tiếp có những thông tin về đối tác của KH. Nếu đối tác có hiệu quả hoạt động tốt thì CN cần đưa ra biện pháp để thu hút KH đó về giao dịch tại NH mình. Ngược lại, thông qua đó nếu đối tác của KH cũng là KH đã giao dịch tại NH, mà có dấu hiệu hoạt động kém đi thì NH kịp thời đưa ra các biện pháp thu hồi nợ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.

3.1.2 Tiếp tục đẩy mạnh việc xử lý nợ quá hạn và có biện pháp thu hồi những khoản nợ cũ.

Tình hình nợ quá hạn tại NH Eximbank Bạc Liêu tăng qua 3 năm, với tỷ lệ nợ quá hạn tăng lần lượt qua 3 năm: năm 2011, năm 2012 và năm 2013 lần lượt là 2,22%, 2,53% và

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH EXIMBANK - CN Bạc Liêu - 10

3,09%. Tuy còn nằm trong mức an toàn theo quy định của NHNN Việt Nam là 5%, nhưng con số đang có xu hướng tăng lên, báo động tình hình thu nợ tín dụng tại CN. Vì thế, CN cần phải tiếp tục đẩy mạnh việc xử lý nợ quá hạn và có biện pháp thu hồi những khoản nợ cũ để đạt hiệu quả tốt hơn.

- NH cần tích cực rà soát lại các khoản nợ một cách cụ thể và phân loại nợ một cách chính xác như các khoản nợ có khả năng thu hồi, có khả năng thu hồi nhưng có kèm theo những điều kiện nào và thu hồi được ở mức độ nào và tùy thuộc từng loại mà có cách xử lý thích hợp.

- Đối với các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan thuộc về phía NH như: Chính sách cho vay chưa hợp lý, trình độ cán bộ tín dụng chưa đủ vững vàng để có thể thẩm định được các dự án phức tạp, chất lượng thông tin còn kém,… NH cần áp dụng các biện pháp tận thu, gán nợ, quy trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân,…

- Đối với các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan từ phía KH hay các khoản nợ của các DN cần thiết phải duy trì vì các mục tiêu xã hội thì cần có sự giúp đỡ, tài trợ của nhà nước để xóa nợ, khoanh nợ hay giãn nợ.

- Thay đổi chính sách KH đang áp dụng: cắt giảm ưu đãi, ngừng cho vay mới, bổ sung TSĐB,…

- Những khoản nợ không thể thu hồi nợ cần chuyển giao cho công ty xử lý nợ.

- Định kì hạn nợ cho phù hợp và điều chỉnh các cam kết hỗ trợ KH để thu hồi nợ.

- Đối với những khoản vay có khả năng mất vốn, nếu không thu nợ được từ tài sản đảm bảo thì chi nhánh có thể thu từ các tài sản có giá trị khác của khách hàng ví dụ như nhà, xe, máy móc, thiết bị,….

3.1.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng

KH vay vốn tham gia mua bảo hiểm cho ngành mà họ kinh doanh (mua từ các công ty bảo hiểm), vì vậy những khoản vay này được đảm bảo gián tiếp. NH cần có những chính sách ưu tiên cho vay về khối lượng và lãi suất đối với KH mua bảo hiểm.

NH tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập quỹ dự phòng đặc biệt để bù đắp những thiệt hại rủi ro. Hằng năm, NH sẽ trích một tỷ lệ lợi nhuận nhất định ứng với một hoạt động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để lập quỹ. Mọi hoạt động của NH đều chứa đựng

rủi ro, NH phải tự lấy vốn của mình để bù đắp lại, song vốn của NH chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn. Như vậy, việc lập quỹ dự phòng là hợp lý và cần thiết.

NH trực tiếp mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm chuyên nghiệp. Như thế sẽ tránh

được những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với các khoản cho vay.

3.1.4 Tăng vốn

Thực hiện tốt hoạt động huy động vốn cũng chính là góp phần thực hiện tốt hoạt động tín dụng, bởi nguồn vốn huy động có dồi dào thì mới đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay cho KH. Nguồn vốn huy động hiện nay tại CN tương đối cao, hiệu suất sử dụng vốn cũng đạt hiệu quả tốt trên 80%. Tuy nhiên, vốn huy động ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn hơn. Để có thể ổn định nguồn vốn không bị thiếu hụt khi KH rút tiền trước kỳ hạn ngắn hạn thì CN cần cơ cấu lại, tăng nguồn vốn huy động trung và dài hạn lên mức 30% trên tổng vốn huy động.

Bên cạnh đó, do CN mới thành lập lại nằm ngoài rìa thành phố nên việc giao dịch với KH gặp nhiều khó khăn, và thêm lãi suất huy động lại thấp hơn một số NH bạn ( trong khi lãi suất CN áp dụng là 8,2%/năm thì NH Đông Á là 8,5%/năm - năm 2013). Vì thế, CN cần phải có những sản phẩm, dịch vụ thu hút KH hơn, như tặng quà nhân ngày sinh nhật thay cho tin nhắn chúc mừng, tặng áo mưa khi KH mở số tiết kiệm tài khoản trên 50 triệu đồng,... một phần cũng để giữ chân KH đã giao dịch. Mặt khác, CN cần làm hài lòng KH cũ để thu hút KH mới, bởi sự giới thiệu của người quen sẽ đem lại nguồn KH dồi dào hơn cho CN.

3.1.5 Xây dựng chính sách KH nhằm phân tán rủi ro

Một nguyên tắc quan trọng trong quản trị rủi ro là “không để tất cả trứng trong một giỏ” để tránh rủi ro tập trung. Vì vậy, NH xây dựng một chính sách KH cho phù hợp, đa dạng KH, đa dạng sản phẩm để giảm thiếu rủi ro tập trung tại một đối tượng.

Việc xây dựng một chính sách KH là điều cần thiết, nhất là trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các NH với nhau như hiện nay nhằm giữ chân KH cũ, thu hút KH mới theo hướng đa dạng hóa thành phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt chính sách KH, có thể sử dụng một số biện pháp sau:

NH chủ động tìm đến KH: đây là vấn đề nhạy cảm và khó khăn vì vậy CN cần kết hợp nhiều cách thức và thực hiện đồng bộ mới có thể thực hiện được biện pháp này. NH có thể tìm KH cho vay ngay từ những DN có tài khoản tại NH. Với DN nào chưa có quan hệ tín

dụng với CN thì chủ động tìm đến để mời chào DN đó vay vốn. Khi NH chủ động tìm đến thì NH phải có những thông tin trước về KH, NH đã chủ động thẩm định trước để lựa chọn.

Thông qua việc tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, NH sẽ hiểu được các vướng mắc của DN trong tiếp cận vốn vay từ CN, xác định rò nhu cầu vốn cũng như khả năng tài chính của DN. Từ đó cán bộ tín dụng sẽ tham mưu cho CN có hướng đầu tư phù hợp đối với từng DN. Ngoài ra các cán bộ tín dụng nên cố gắng giúp đỡ DN trong hoạt động SXKD như lập phương án sản xuất, chứng minh tính hiệu quả của phương án… để có thể duyệt cho vay. Nếu DN không có tài sản thế chấp mà dự án thực sự khả thi thì có thể áp dụng hình thức cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Với biện pháp này, các biện pháp cho vay đối với DNVVN đã được nới lỏng hơn, và nhất là khi NH đã chủ động thì hiệu quả cho vay sẽ được nâng cao.

Đẩy mạnh công tác tiếp thị nghiên cứu KH: thị trường tín dụng cho các DNVVN diễn biến phức tạp do lượng KH lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nhu cầu thường xuyên biến động. Công việc nghiên cứu KH không ngừng giúp NH nắm bắt được nhu cầu vốn của DN, thực trạng kinh doanh của DN mà còn nắm bắt được từng diễn biến của thị trường. Đây chính là một trong những điều kiện để NH có khả năng chớp thời cơ và cạnh tranh với các NH khác trên thị trường.

Tạo lập hình ảnh riêng về NH: thực hiện bằng cách sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể tổ chức các buổi hội thảo mời các DNVVN. Qua đó giới thiệu về CN, các sản phẩm dịch vụ mà NHCT có thể cung cấp. Hình ảnh của NH còn phụ thuộc vào cán bộ NH, vì dưới con mắt KH thì nhân viên NH là hình ảnh của NH. Cán bộ tín dụng đòi hỏi phải giỏi về trình độ nghiệp vụ nhằm tạo tâm lý tin tưởng, yên tâm cho KH. Sự lịch thiệp và thái độ vui vẻ đúng mực sẽ tạo nên sự hài lòng với KH. Vì vậy cần chú ý đến đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ cũng như cách giao tiếp ứng xử.

Thường xuyên cập nhật các thông tin, gói sản phẩm mới một cách chi tiết trên website của NH. Đồng thời, CN có thể đưa thông tin về sản phẩm thông qua dịch vụ tin nhắn, hoặc thông qua các sản phẩm tặng kèm tại CN.

3.1.6 Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng

Rà soát lại, bỏ một số thủ tục không cần thiết, hoàn thiện quy trình thẩm định kể cả các hệ thống mạng xử lý (như INCAS) theo hướng đơn giản dễ hiểu và dễ thực hiện, quy trình

cụ thể trình tự và thời gian thực hiện các bước của quy trình thẩm định để sửa đổi bổ sung kịp thời, xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát quá trình thẩm định vay vốn, sử dụng vốn vay…Nên đơn giản hóa và công khai quy trình thẩm định tín dụng, khi quy trình thay đổi, cần có sự tập huấn cho các các bộ tín dụng có liên quan về việc vận dụng quy trình mới ban hành, phổ biến sự thay đổi của quy trình cho KH biết.

Bên cạnh việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thẩm định, các cán bộ tín dụng khi tiến hành thẩm định các khoản vay, nhất là các khoản vay có giá trị lớn thì cần áp dụng những biện pháp thẩm định hiện đại, ví dụ: áp dụng nguyên tắc 6C (Capital-Vốn, Capacity–Năng lực tài chính, Character–Tính chất đặc điểm phân loại, Conditions–Điều kiện, Collaterals– TSĐB, Control-Kiểm soát), thay vì 5C trước đó để đánh giá năng lực KH. Chất lượng khoản vay tốt sẽ làm tăng chất lượng cũng như hiệu quả tín dụng.

3.1.7 Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho Cán bộ tín dụng

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi tất cả cán bộ tín dụng cần phải có năng lực và trình độ tổng hợp cao. Do đặc thù của công tác tín dụng là giao lưu rộng với nhiều DN, nhiều thành phần kinh tế, luôn lưu động để nắm bắt tình hình kinh tế thị trường, tình hình SXKD của DN có quan hệ tín dụng với NH nên việc lựa chọn cán bộ để giao công tác tín dụng là hết sức quan trọng. Cán bộ được giao công tác này phải hội đủ các điều kiện: trung thực, có tác phong đạo đức tốt, có trình độ kiến thức kinh tế tài chính cần thiết, hay nói cách khác là phải hội đủ độ tin cậy nhằm tránh các rủi ro chủ quan từ cán bộ tín dụng.

Con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động nên công tác đào tạo là một trong những biện pháp quan trọng của chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. Để giữ vững và phát triển ngoài khả năng của mỗi người, NH cần chú trọng trong việc đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ NH đặc biệt là cán bộ tín dụng. Bằng cách phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ. Theo lời khuyên của các chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng thì không có phương pháp phân tích phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trị rủi ro. Do đó, để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, cần tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hoá và có kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng

NH nên xây dựng hệ thống khuyến khích vật chất và tinh thần đối với các cá nhân, các đơn vị trực thuộc, các cá nhân người lao động phù hợp với yêu cầu kinh doanh, cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên và hạn chế tối đa những tiêu cực có thể xảy ra bằng cách phát động phong trào thi đua rộng rãi vào đầu năm đối với cán bộ nhân viên, đặt ra tiêu chí thi đua cụ thể để nhân viên phấn đấu thực hiện đồng thời cũng đặt ra chế độ kỷ luật nghiêm minh để hạn chế tiêu cực trong cán bộ. Nên phát huy tính dân chủ trong cơ quan khi đề ra các tiêu chí thi đua khen thưởng và kỷ luật.

Hiện nay, tỷ lệ cán bộ có trình độ thạc sỹ tại CN chỉ chiếm 7,73%. Trong những năm tới, CN cần phấn đấu để nâng cao tỷ lệ này. Đồng thời, CN cần tăng số lượng nhân viên tín dụng để giảm bớt áp lực công việc cho mỗi nhân viên.

3.1.8 Thành lập phòng thông tin tín dụng

Thành lập phòng thông tin tín dụng được trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng thông tin tín dụng:

- Tổ chức lưu trữ, thu thập thông tin về KH, thông tin ngành kinh doanh, thông tin về thị trường sản phẩm, đối thủ cạnh tranh của KH, tình kinh kinh tế xã hội, thông tin công nghệ,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về KH vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay cũng như giám sát khoản vay.

- Luôn cập nhật thông tin thường xuyên và có sự sang lọc kỹ càng.

- Tiếp cận với các phương tiện truyền thông, báo chí để khai thác thông tin nhằm nắm bắt thêm các thông tin liên quan đến hoạt động cho vay trên địa bàn.

3.1.9 Thực hiện chuyên môn hóa

Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, kinh doanh NH đã có những bước phát triển mới. Với phương pháp công nghệ hiện đại NH đã tiếp cận được KH của mình với chi phí giao dịch thấp nhất và cung cấp được nhiều loại sản phẩm và dịch vụ tài chính hơn so với trước đây. Tuy nhiên, sự mở rộng hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro. Càng mở rộng quy mô hoạt động thì tỷ lệ rủi ro càng cao.

Với lượng KH ngày càng tăng, việc thu thập thông tin về KH, đánh giá, phân loại KH vay là một nghiệp vụ cần có trình độ chuyên môn cao. Do cán bộ ở CN phải làm việc quá nhiều: vừa là người trực tiếp giao dịch với KH, vừa là người giải quyết, thẩm định hồ sơ,

vừa là người đi công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm…nên không có thời gian để đôn đốc KH đóng tiền đúng thời hạn. Vì vậy, việc chuyên môn hóa theo từng công đoạn là cần thiết. Cần phân công bố trí công việc một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với trình độ chuyên môn của từng nhân viên thì hiệu quả công việc sẽ cao hơn.

3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN

- Khối KH doanh nghiệp, Trung tâm tín dụng và Giám đốc KVMT hỗ trợ tiếp xúc, thẩm định ngay từ đầu đối với một số doanh nghiệp như Công ty Ngọc Trí, Girimex, công ty CBTS Trang Khanh, công ty TNHH MTV Nhựa Tý Liên,…

- Hình thành nhiều sản phẩm tín dụng DNVVN hướng đến nhu cầu đa dạng của KH và

đặc biệt là sản phẩm có thể cạnh tranh được với các NH bạn.

- Cấu trúc lại các quy trình, sản phẩm và mẫu biểu tín dụng, mẫu biểu giao dịch tại quầy theo hướng tinh gọn xúc tích, dễ hiểu nhằm giúp cho RM/RBO/Teller nắm bắt sản phẩm dịch vụ được nhanh chóng, hiểu rò ràng nội dung cũng như ý đồ của từng sản phẩm, dịch vụ từ đó tư vấn tốt cho KH.

- Phân công các thành viên tổ xử lý nợ và nhân viên chuyên trách xử lý nợ tích cực đeo bám và tìm mọi biện pháp nhằm sớm thu hồi dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ cơ cấu theo lộ trình được Tổng giám đốc giao phó. Tích cực phối hợp với trung tâm xử lý nợ Hội sở để được hướng dẫn và hỗ trợ.

- Công tác xác minh, thẩm định thực tế KH vay phải được quan tâm đúng mức, đảm bảo tính trung thực của các thông tin, số liệu về tình hình hoạt động, tình hình tài chính và mục địch vay vốn của KH.

- Công tác kiểm tra giám sát sau cho vay phải được thực hiện chặt chẽ (tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay đột xuất thay vì kiểm định định kỳ) nhằm kịp thời phát hiện các KH có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ và có xu hướng xử lý phù hợp, hạn chế tối đa nợ quá hạn mới phát sinh.

3.3 Kết luận


Tín dụng là giao dịch sinh lời chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nghiệp vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh NH. Do đó, nếu quản lý một cách hiệu quả hoạt động tín dụng thì sẽ có tác động ảnh hưởng đến ý định quản trị NH. Nhìn lại kết quả kinh doanh

Xem tất cả 95 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí