Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô - 10


3 2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo 1

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đô

3.2.1. Giải pháp từ phía BIDV Thành Đô


3.2.1.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

Chi nhánh cần phải tiến hành nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế đang được các ngân hàng cạnh tranh kể cả ngân hàng nước ngoài đang triển khai; nghiên cứu cụ thể về nhu cầu trong nước để thiết kế những sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế phù hợp; nghiên cứu áp dụng giải pháp thương mại điện tử vào thanh toán quốc tế.

3.2.1.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán

Vai trò của con người trong sự phát triển ngân hàng là không thể phủ nhận bởi nếu một ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ phát triển bền vững trên thị trường đầy song gió như hiện nay.

Để có thể phát triển được hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng, BIDV Thành Đô đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, am hiểu các luật lệ và tập quán quốc tế; có khả năng tư vấn cho khách hàng trong các hợp đồng ngoại thương, giúp họ chọn lựa các phương thức hợp lý và điều kiện thanh toán có lợi nhất cho khách hàng và chi nhánh. Tuy nhiên, để có thể làm tốt hơn nữa, BIDV Thành Đô cần có những giải pháp như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Tổ chức các lớp đào tạo nội bộ, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ nhân viên vào các ngày cuối tuần. Nội dung đào tạo bao gồm:

Phân tích các điều khoản của Các văn bản thông lệ quốc tế.

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô - 10

Pháp luật và thực tiễn hoạt động ở từng nước để có thể tư vấn được cho khách hàng và tránh rủi ro cho chi nhánh.

Tin học và các phần mềm nghiệp vụ.

Cập nhật về triển vọng phát triển XNK của Việt Nam, tình hình phát triển kinh tế thế giới, các kỹ thuật thanh toán mới được áp dụng,….

Cử cán bộ thanh toán tham gia các lớp tập huấn do BIDV tổ chức hoặc do các tổ chức quốc tế tài trợ; cử cán bộ thanh toán có năng lực đi học hỏi kinh nghiệm về lĩnh vực TTQT theo phương thức L/C tại các nước phát triển.

61

Chú trọng trong công tác tuyển dụng cán bộ thanh toán. Quá trình công tác tuyển dụng cần phải được thực hiện nghiêm túc. Chi nhánh có thể thông qua các trường đại học để lựa chọn các sinh viên có khả năng đáp ứng được yêu cầu của chi nhánh.

Khuyến khích tinh thần làm việc của đội ngũ cán bộ nhân viên bằng cách đưa ra chế độ đãi ngộ hợp lý, tạo điều kiện cho cán bộ được làm việc đúng chuyên môn để có thể phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ. Thực hiện quy chế trả lương và thưởng phạt hợp lý theo năng lực và mức độ hoàn thành công việc. Thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng để thu hút và giữ được nhân tài như thưởng cho cán bộ làm công tác TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ giỏi, có trình độ chuyên môn tốt.

3.2.1.3. Tiếp cận nhu cầu và tư vấn của khách hàng doanh nghiệp

Đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ công việc cũng như hiệu quả TTQT theo phương thức L/C của chi nhánh. Phần lớn các vướng mắc trong thanh toán tín dụng chứng từ đều do những sai sót của khách hàng trong quá trình lập bộ chứng từ hoặc sơ suất trong quá trình ký kết hợp đồng có những điều khoản bất lợi. Do đó, chi nhánh cần phát huy vai trò tư vấn của mình ngay khi các khách hàng ký kết hợp đồng để sao cho công tác thanh toán thuận tiện nhất cho khách hàng cũng như cho ngân hàng. Cần chú ý tới những khách hàng mới và những vướng mắc, sai sót mà các doanh nghiệp Việt Nam hay mắc phải.

BIDV Thành Đô có thể thông qua phòng Thương mại và Công nghiệp hoặc thông qua mạng lưới ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để tìm hiểu về nhu cầu thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước sở tại, các rủi ro khi tiến hành hoạt dộng mua bán hàng hóa dịch vụ và thanh toán tại các nước đó để kịp thời tư vấn cho khách hàng, tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp nhập khẩu:

Tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại L/C, thời gian mở L/C sao cho đúng với thời hạn của hợp đồng ngoại thương.

Tư vấn cho khách hàng về việc ký kết những điều khoản sao cho an toàn, có lợi cho khách hàng và thuận tiện cho công tác thanh toán của ngân hàng sau này.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp xuất khẩu: Tư vấn cho khách hàng trong việc chấp nhận các điều kiện của L/C sao cho có lợi nhất.



62


3 2 1 4 Triển khai chính sách ưu đãi về phí dịch vụ TTQT theo phương thức tín 2

3.2.1.4. Triển khai chính sách ưu đãi về phí dịch vụ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ

Để có thể hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả, kịp thời và chia sẻ một phần khó khăn với doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay. BIDV Thành Đô cần triển khai một số chính sách ưu đãi về phí dịch vụ cho khách hàng. Ví dụ như chính sách giảm 50% các loại phí dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đối với khách hàng doanh nghiệp vay vốn xuất khẩu theo các sản phẩm: cho vay theo thư tín dụng xuất khẩu; cho vay xuất khẩu trước giao hàng; chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu; cho vay vốn kinh doanh 12 tháng trả gốc linh hoạt. Hoặc áp dụng chính sách giảm 10% phí dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đối với khách hàng hiện hữu khi tăng doanh số thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ qua chi nhánh từ 20% trở lên. Với những chính sách này, cả hai bên đều có lợi và song hành phát triển: đối với khách hàng, giảm một phần phí thanh toán được xem như giảm được một phần chi phí trong hoạt động kinh doanh, từ đó gia tăng lợi nhuận; còn đối với chi nhánh, việc giảm phí thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ giúp cho chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng đến với chi nhánh hơn, và khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh thì chắc chắn họ sẽ sử dụng các dịch vụ bổ sung khác, từ đó tạo điều kiện cho chi nhánh đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cũng như gia tăng lợi nhuận.

3.2.1.5. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ tín dụng cho các nhà xuất nhập khẩu

Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp là một trong những giải pháp tối ưu nhằm phát triển hoạt động TTQT nói chung và TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.

Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu: căn cứ vào L/C đã được thông báo hoặc căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với đối tác nước ngoài, chi nhánh có thể cấp tín dụng hỗ trợ khách hàng mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Việc này vừa đem lại nguồn thu nhập cho chi nhánh, vừa củng cố mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng.

Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu: L/C được ngân hàng phát hành theo đề nghị của khách hàng nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ số dư trên tài khoản để ký quỹ mở L/C, hoặc có thể khách hàng đủ số dư để ký quỹ nhưng khoảng thời gian từ lúc mở L/C đến lúc thanh toán L/C là quá dài, ngân hàng không chế số tiền kỹ quỹ đó khiến cho khách hàng gặp khó khăn về tài chính cũng như khả năng

63

kinh doanh. Chính vì vậy, để tránh gây trở ngại đến hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu cũng như uy tín của ngân hàng, BIDV Thành Đô nên cấp tín dụng cho khách hàng theo các hình thức cho vay ứng trước trên cơ sở L/C đã được mở, mua đứt bộ chứng từ hàng xuất, áp dụng lãi suất cho vay ứng trước và chiết khấu mức lãi suất ưu đãi.

Triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu đối với bộ chứng từ hàng xuất hoàn hảo theo thư tín dụng. Do tính ưu việt của nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ phù hợp của L/C mà người xuất khẩu sớm nhận được tiền sau khi giao hàng để tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo. Để có thể cạnh tranh lôi kéo khách hàng thì đòi hỏi chi nhánh Thành Đô phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về thanh toán quốc tế và triển khai thực hiện rộng rãi loại hình nghiệp vụ này. Có thể coi bộ chứng từ hàng xuất theo LC là bộ chứng từ có giá và được coi như hàng hoá để ngân hàng có thể mua lại.

3.2.1.6. Phát triển hệ thống ngân hàng đại lý

Đặc thù của hoạt động TTQT nói chung và TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, do đó phạm vi của hoạt động diễn ra trên nhiều nước khác nhau trên thế giới. Chính vì vậy để quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm chi phí cho khách hàng cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng, BIDV cần mở rộng quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng lớn trên thế giới. Hiện nay ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có quan hệ ngân hàng đại lý với hơn 1.600 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 125 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, nếu chỉ tăng số lượng ngân hàng đại lý thì chưa đủ, BIDV cần phải đặt được mối quan hệ thân thiết với các ngân hàng đại lý đó để quá trình thanh toán diễn ra nhanh gọn với chi phí và trung gian trong việc thanh toán thấp hơn so với các ngân hàng trong nước không có quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài. Để tiếp tục mở rộng mối quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng lớn trên thế giới, BIDV cần phải:

Luôn tuân thủ đúng các tập quán, luật của nước sở tại, tôn trọng các quy định, quy ước đã ký kết với ngân hàng đại lý,…

Định kỳ đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh quan hệ đại lý phù hợp với tình hình vận động của thế giới.

Ngoài ra, việc đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế cũng là một yếu tố hết sức quan trọng giúp BIDV lựa chọn được những ngân hàng đại lý có uy tín cao trên thị trường quốc tế, việc đánh giá này phải dựa vào những tài liệu của các tổ chức quốc tế có uy tín, có độ tin cậy cao.


64


3 2 1 7 Khai thác nguồn ngoại tệ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hiệu 3

3.2.1.7. Khai thác nguồn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Hiệu quả hoạt động TTQT nói chung và TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng gắn bó mật thiết với hoạt hộng khai thác nguồn ngoại tệ. Do đó nếu không khắc phục được tình trạng thiếu hụt nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của chi nhánh, chi nhánh sẽ không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng, buộc phải mua lại ngoại tệ của ngân hàng khác với chi phí cao hơn, làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Bởi vậy, một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn ngoại tệ được đề xuất như sau:

Trong những thời điểm cần thiết, để thu hút nguồn ngoại tệ từ khách hàng bằng giải pháp truyền thống, đó là tăng lãi suất tiền gửi ngoại tệ. Giải pháp này sẽ khiến cho chi phí của chi nhánh tăng cao, do đó nó chỉ nên được tiến hành trong thời điểm cấp bách, việc thiếu hụt ngoại tệ là quá lớn, ảnh hưởng đến các hoạt động khác của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động TTQT.

Thêm vào đó, chi nhánh cũng nên tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để thu hút họ tiến hành thanh toán thông qua chi nhánh như chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thấp, đẩy nhanh tốc độ hoàn thiện chứng từ mua bán ngoại tệ; từ đó khuyến khích khách hàng bán lại một phần hoặc toàn bộ ngoại tệ cho chi nhánh. Nếu chi nhánh thực hiện biện pháp này, so với việc thu mua ngoại tệ lẻ bằng tiền mặt, chi nhánh sẽ thu mua được nguồn ngoại tệ có chi phí thấp hơn rất nhiều.

Ngoài ra, chi nhánh cần tiến hành khái thác nguồn vốn tài trợ dự án bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế nước ngoài. Đây là nguồn vốn ngoại tệ lớn, kỳ hạn thường là trung và dài hạn với chi phí không cao.

3.2.1.8. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

Quy trình nghiệp vụ luôn được coi là kim chỉ nam cho hoạt động thanh toán quốc tế tại bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Việc xây dựng quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức L/C thường được tiến hành tại Hội Sở Chính, trên cơ sở đúc kết thực tiễn hoạt động, dựa trên các văn bản pháp lý trong nước và quốc tế có liên quan. Tuy nhiên, tại các chi nhánh trực tiếp hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C, việc hoàn thiện hơn nữa, cụ thể hóa hơn nữa quy trình nghiệp vụ đã trở thành một nhu cầu khách quan và cần thiết. Vì vậy, căn cứ trên cơ sở quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế ban hành tại Hội sở chính, chi nhánh Thành Đô cần có những đóng góp, chỉnh sửa cần thiết cho phù hợp với thực tế và đặc thù hoạt động tại chi nhánh. Việc hoàn


65

thiện quy trình cần được tiến hành đều đặn nhằm phục vụ tốt hơn nữa khách hàng, đảm bảo tính an toàn về pháp lý cho ngân hàng.

3.2.1.9. Chiến lược Marketing để thu hút khách hàng

Chính sách khách hàng: chi nhánh Thành Đô cần có quan niệm “ khách hàng là tài sản quan trọng, tạo ra cơ hội kinh doanh mới để tối đa hoá lợi nhuận”. Thay vì cố gắng tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động hiện có bằng cách tăng mức phí dịch vụ, tăng lãi suất,... chi nhánh nên tập trung vào khách hàng, cần sắp xếp, định kỳ đánh giá lại hệ thống khách hàng. Chi nhánh cần chú trọng đến các khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu vừa thành lập trên địa bàn huyện Gia Lâm và huyên Long Biên- nơi tập trung nhiều khu công nghiệp và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu như khu công nghiệp Đức Giang, khu công nghiệp Sài Đồng,…Ngoài ra, giải pháp cụ thể là chi nhánh cần đưa ra các hình thức ưu đãi đối với khách hàng trong thanh toán tín dụng chứng từ như:

Ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ trong việc mở L/C;

Ưu đãi về phí dịch vụ liên quan tới L/C;

Ưu đãi về giá mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động TTQT theo phương thức L/C.

Chính sách phân phối: tính đến năm 2013, chi nhánh Thành Đô đã mở rộng mạng lưới của mình với 5 phòng giao dịch. Tuy nhiên để thu hút thêm nhiều các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chi nhánh cần phải mở thêm các phòng giao dịch. Mặc dù việc mở rộng mạng lưới như vậy sẽ làm tăng chi phí hoạt động của chi nhánh nhưng nếu đem so sánh với khoản lợi ích mà chi nhánh thu được thì cũng đáng thực hiện.

Chính sách phí dịch vụ: Khung phí dịch vụ linh hoạt, đủ sức cạnh tranh theo từng đối tượng khách hàng, tại từng thời điểm, đảm bảo gắn kết giữa các hoạt động tín dụng, tiền gửi và cung cấp dịch vụ; có thể chấp nhận mức phí dịch vụ thấp trong ngắn hạn để thu hút dịch vụ khác có lãi hơn.

Đối với các khách hàng ưu tiên có thể giảm thấp hơn mức phí dịch vụ bình quân; đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực, khu vực cần ưu tiên khuyến khích phát triển. Tuy nhiên chi nhánh vẫn cần phải đảm bảo hiệu quả hoạt động chung của cả chi nhánh.

Đối với khách hàng quan trọng- khách hàng sử dụng thường xuyên các dịch vụ của chi nhánh và có uy tín thì được hưởng mức phí ưu đãi, các dịch vụ tư vấn miễn phí nhiều hơn các khách hàng mới.


66


3 2 2 Một số kiến nghị 3 2 2 1 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Hoàn thiện 4

3.2.2. Một số kiến nghị


3.2.2.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước

Hoàn thiện cơ sở pháp lý về TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ: hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng gồm Luật NHNN, Luật các TCTD phù hợp với chính sách phát triển kinh tế- xã hội, với các tiêu chuẩn và hoạt động quốc tế. Rà soát các văn bản liên quan đến hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ để hoàn chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam. NHNN cần nhanh chóng triển khai hướng dẫn thực hiện một cách rõ ràng các khuôn khổ pháp lý liên quan đến TTQT theo phương thức TDCT.

Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối: ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện cơ chế tỷ giá nới lỏng biên độ, giảm dần sự can thiệp hành chính, nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng Nhà Nước. Tăng cường khả năng bao quát của ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý các giao dịch ngoại hối. Tiếp tục đổi mới điều hành chính sách quản lý ngoại hối, cơ chế điều hành tỷ giá. Ngân hàng Nhà nước cần điều hành tỷ giá ngoại tệ trong ngắn hạn biến động trên cơ sở giá thị trường, đồng thời bằng các biện pháp tài chính vĩ mô giữ ổn định tỷ giá dài hạn, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương và các ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế.

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi cung cấp các loại ngoại tệ nhằm giải quyết các mối quan hệ ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Vì vậy việc hoàn thiện và phát triển thị trường này của ngân hàng nhà nước Việt Nam vừa là một trong những điều kiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ vừa là cơ sở cho việc hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam.

Ngân hàng nhà nước cần nâng cao dự trữ ngoại tệ tương ứng với nhịp độ phát triển của kim ngạch xuất nhập khẩu, xác định cơ cấu dự trữ trên cơ sở đa dạng hóa rổ ngoại tệ mạnh.

3.2.2.2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Hội sở chính với vai trò chỉ đạo điều hành hoạt động thanh toán quốc tế của cả hệ thống, cần khẩn trương nghiên cứu, ban hành chính thức các văn bản hướng dẫn cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế để các chi nhánh có cơ sở triển khai hoạt động như quy chế về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C, cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các hướng dẫn liên quan


67

nghiệp vụ như hướng dẫn chuyển nhượng thư tín dụng, các hướng dẫn triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới.

BIDV Thành Đô chỉ là một trong nhiều chi nhánh non trẻ mới thành lập được 6 năm. Lẽ đương nhiên, những chi nhánh non trẻ luôn gặp nhiều khó khăn thách thức khi gia nhập những địa bàn, thị trường có sẵn nhiều đối thủ lâu năm, cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy, Hội sở chính cần dành một tỷ lệ thích đáng vốn, ngoại tệ hỗ trợ với lãi suất thấp cùng với huy động tại chỗ để chi nhánh có điều kiện thực hiện chính sách khách hàng như: lãi suất cho vay thấp hơn mức bình quân, phí dịch vụ cạnh tranh hơn, đảm bảo toàn bộ nguồn ngoại tệ cho vay nhập khẩu theo yêu cầu của chi nhánh với lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích các chi nhánh tìm kiếm khách hàng và dự án khả thi để tài trợ; hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn cho vay xuất khẩu.

3.2.2.3. Kiến nghị với khách hàng

Khi tham gia quan hệ thương mại quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cần phải hiểu rõ về thông lệ và tập quán quốc tế và các quy định của WTO để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT. Sự am hiểu đó của khách hàng chính là yếu tố quyết định tới sự thành công trong hoạt động kinh doanh của chính khách hàng cũng như thành công của hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của BIDV Thành Đô.

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung và khách hàng của BIDV nói riêng cần phải:

Tuân thủ chặt chẽ những quy định cơ bản của hoạt động thương mại quốc tế, không nên bỏ qua những chi tiết cho dù là nhỏ nhất trong hợp đồng mua bán để tạo sơ hở cho phía đối tác.

Cần kiểm tra kỹ lưỡng và xác minh tư cách pháp lý và năng lực tài chính của phía đối tác nước ngoài trước khi chính thức ký kết hợp đồng, nhằm tránh những rủi ro, tổn thất do bên đối tác mang lại.

Đừng ngần ngại đặt ra những câu hỏi để thiết lập các thông số tin cậy với đối tác mà họ hy vọng bắt đầu đặt quan hệ kinh doanh. Cần thận trọng và phải điều tra kỹ các đối tác và các bên trung gian, cũng như phải kiểm tra sát sao các chứng từ liên quan trong giao dịch mua bán.

Tránh đưa vào hợp đồng những điều khoản làm chậm trễ thời gian thanh toán, phức tạp trong lập chứng từ.


68

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/08/2023