Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hóa được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử hoặc một bản chính
Tờ khai trị giá hàng nhập trong trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá: bản khai điện tử.
*Lưu ý: Quan trọng nhất là Tờ khai hải quan điện tử và áp mã HS để tính thuế
Khai tờ khai hải quan điện tử áp dụng theo mẫu hàng nhập HQ/2009 – TKĐTNK.
Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục, Công ty tiến hành khai báo hải quan điện tử trên mạng điện tử của Hải quan. Phần mềm công ty sử dụng để khai báo và truyền dữ liệu lên Chi cục Hải quan là phần mềm ECUS.
*Cách tính tổng tiền thuế phải nộp như sau:
Tiền thuế nhập khẩu = TGTT x Thuế suất nhập khẩu (%) |
Tiền thuế giá trị gia tăng = (TGTT + Tiền thuế nhập khẩu) x thuế suất (%) |
Tổng tiền thuế = Tiền thuế nhập khẩu + Tiền thuế giá trị gia tăng |
Có thể bạn quan tâm!
- Lĩnh Vực Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Và Xuất Nhập Khẩu Nguyên Vật Liệu
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Qua Các Năm 2008 - 2010 Bảng 2.1 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Qua Các Năm 2009, 2010
- Quy Trình Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty C&t Sơ Đồ 3.1: Quy Trình Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu Nguyên Vật Liệu Tại Công
- Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T - 8
- Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T - 9
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
Nhân viên chứng từ, ngoài việc khai đầy đủ thông tin trên tờ khai còn phải khai thêm những chứng từ kèm theo như: Hợp đồng nhập khẩu, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có)…
3.2.6.3. Thủ tục kiểm hóa
Việc kiểm hóa sẽ do hai nhân viên hải quan đã được chỉ định thực hiện. Họ sẽ mở kẹp chì để kiểm tra hàng thực nhập có chính xác với tờ khai của C&T và ghi kết quả kiểm tra vào mặt sau của tờ khai hải quan rồi chuyển tới bộ phận giá, thuế.
Trong trường hợp doanh nghiệp khai báo không chính xác thì họ lập biên bản, đề xuất xử lý với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của chi cục, còn nếu vượt phạm vi thẩm quyền thì sẽ hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo chi cục báo cáo lên cấp trên.
3.2.6.4. Thông báo thuế, đóng thuế
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả tự tính thuế của người khai hải quan và kết quả kiểm tra của công chức hải quan mà quyết định giá tính thuế theo giá trên hợp đồng hay tính theo giá điều chỉnh. Sau đó xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Bộ hồ sơ hải quan được chuyển sang lãnh đạo đội trực tiếp điều hành khâu kiểm tra tính thuế để xác nhận thông quan cho C&T. Tờ khai
được chuyển đến công chức hải quan tính lệ phí hải quan, thu tiền và đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan, trả lại tờ khai cho nhân viên C&T đi nhận hàng.
3.2.7. Kiểm tra và khiếu nại
Trong quá trình nhận hàng, nhân viên xuất nhập khẩu phải kiểm tra hàng hóa, kip thời phát hiện những sai sót, hư hỏng, đổ vỡ, mất mát hàng hóa. Nếu có thì lập các chứng từ như biên bản giám định, biên bản kế toán nhận hàng…được xác nhận bởi các bên có liên quan gồm chủ hàng, chủ tàu, hải quan, cơ quan giám định…Đây là cơ sở để Công ty tiến hành khiếu nại bồi thường. C&T có quyền khiếu nại người xuất khẩu khi họ không giao hoặc giao chậm, giao thiếu hay phẩm chất hàng không phù hợp quy định hợp đồng; bao bì kém chất lượng, giao thiếu tài liệu như thỏa thuận hay khiếu nại người chuyên chở khi họ vi phạm hợp đồng vận tải như tàu không đến, chậm đến, hàng hóa tổn thất, mất mát, giảm sút chất lượng do lỗi của người chuyên chở…Và khiếu nại công ty bảo hiểm đòi thường thiệt hại, tổn thất xảy ra cho đối tượng đã được bảo hiểm.
3.2.8. Thanh lý hợp đồng
Sau khi người xuất khẩu giao hàng và nhận được tiền thanh toán từ C&T, C&T nhận được hàng thì hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, hợp đồng mua bán hết hiệu lực.
Nhìn chung, quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên nó cũng còn một số vướng mắc do khách quan và chủ quan, song đều được C&T giải quyết dứt khoát, hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể.
3.3 Nhận xét về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T.
3.3.1 Điểm mạnh
Công ty có trụ sở tại Tp.Hồ Chí Minh nên có thể nhận hàng ở tất cả các cảng thuộc khu vực TP. Hồ Chí Minh
Từ ngày 01/01/2011, tất cả mọi lô hàng nhập khẩu của Công ty đều thực hiện thủ tục hải quan điện tử, Công ty tiết kiệm được thời gian và có thể nhanh chóng nhận được hàng.
Đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu có trình độ cao, chuyên nghiệp, thành thạo trong công việc. Việc phân chia, chuyên môn hóa thực hiện các nghiệp vụ cũng
được tiến hành khá chuyên nghiệp. Nhờ đó mà các công đoạn của quy trình nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng, chất lượng cao.
Công ty có mối quan hệ tốt với các ngân hàng như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, BIDV, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.. và các hãng bảo hiểm như: Nhà Rồng, Bảo Việt giúp cho các nghiệp vụ thanh toán và mua bảo hiểm được tiến hành một cách nhanh chóng, an toàn.
Công ty đã tạo được uy tín lớn với khách hàng trong nước, các bạn hàng, đối tác nước ngoài và với các ngân hàng, bảo hiểm,…Điều đó cùng với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh xuất nhập khẩu đã tạo cho C&T tìm kiếm cũng như thực hiện các hợp đồng nhập khẩu của mình.
3.3.2 Điểm yếu
Bên bán giao hàng trễ so với thời gian trên hợp đồng, nhưng do khách hàng của C&T là những khách hàng lớn, uy tín và lâu đời nên cách giải quyết là sửa lại thời gian giao hàng trên L/C và tiếp tục duy trì hợp đồng. Điều này làm chậm tiến độ so với hợp đồng.
Đối tác, nhà cung cấp chưa nhiều.
Bộ phận marketing chưa phát huy được khả năng của mình. Thanh toán nợ còn dây dưa kéo dài.
Vốn kinh doanh còn hạn hẹp. Công ty phải huy động các nguồn vốn để đảm bảo cho các hoạt động đầu tư.
Đôi khi chưa thực sự linh hoạt trong việc lựa chọn phương thức thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán của Công ty được đánh giá là khá tốt, rất bài bản và chuyên nghiệp song chưa thực sự linh hoạt. Công ty cần cố gắng thiết lập và duy trì các mối quan hệ mật thiết hơn nữa với các đối tác để có thể lựa chọn thanh toán bằng phương thức có mức phí thấp nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
Thủ tục thuê tàu còn bỡ ngỡ: Do thói quen nhập khẩu trước đây của Công ty là nhập khẩu theo điều kiện CIF hoặc CFR. Với hình thức nhập khẩu này thì việc thuê tàu thường do bên bán chịu trách nhiệm đảm nhận. Trong khi đang chuyển dần sang hình thức nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc EWX và Công ty giành được quyền thuê tàu thì công việc này lại còn nhiều bỡ ngỡ, chưa thật sự thành thục và chuyên nghiệp.
Thời gian và thủ tục xin giấy phép còn chưa nhanh: Bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu của Công ty có nhiều loại giấy tờ cần chuẩn bị mà thủ tục hành chính của Nhà nước lại rườm rà, chưa thông thoáng nên thời gian thực hiện thủ tục xin giấy phép còn chưa tối ưu, quá trình thu thập, chuẩn bị các giấy tờ đôi khi còn chậm.
Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu còn ít, chủ yếu là một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng nhiều.
3.3.3 Phân tích, đánh giá
Những tồn tại, bất cập mà Công ty gặp phải trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu là do một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan :
Do chính sách và thủ tục của nhà nước đang trên đà hoàn thiện vẫn còn có những điểm chưa hợp lý hoặc trong công tác thực hiện còn nhiều tiêu cực. Mặc dù trong thời gian vừa qua Nhà nước đã có những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh doanh XNK nhưng những chính sách của nhà nước cũng chứa đựng không ít những yếu tố cản trở hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp nói chung và của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Vật Tư nói riêng. Những quy định về thủ tục rườm rà và thói quan liêu vẫn còn tồn tại trong một số đơn vị chức năng đã gây khó dễ cho Công ty trong quá trình thực hiện các hợp đồng XNK.
Do việc phối hợp giữa các ban ngành trong nước về việc chống buôn lậu và gian lận thương mại chưa được tốt gây sức ép cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngay tại thị trường nội địa ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Nguyên nhân chủ quan :
Do công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty mới được chú trọng nên bước đầu đạt hiệu quả chưa cao.
Do các sản phẩm của C&T phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các hãng nổi tiếng có nhiều kinh nghiệm cũng như tiềm lực kinh tế tài chính và thị phần vững chắc trên thị trường. Điều này đã gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung.
Từ khi chuyển sang mô hình quản lý mới - mô hình Công Ty Cổ Phần - công tác tổ chức của Công ty đã gọn nhẹ, hiệu quả, giảm bớt các khâu trung gian, các đầu mối, nâng cao tính chủ động sáng tạo của các mảng kinh doanh. Tuy nhiên trong công tác tổ chức lao động của mình, Công ty vẫn chưa làm tốt việc tổ chức phân công thực hiện công việc chuyên sâu theo từng lĩnh vực, từng ngành hàng, các bộ phận có quan hệ nghiệp vụ trong Công ty vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình hoạt động. Do đó làm giảm hiệu quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng như hiệu quả của các lĩnh vực hoạt động khác của Công ty.
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
4.1. Những khó khăn Công ty sẽ gặp phải
4.1.1. Chủ quan
Hạn chế thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu: Thị trường nhập khẩu sắt thép của Công ty chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước Đông Nam Á. Các đối tác quen thuộc của Công ty rất nhiều ở thị trường này. Khi một trong những đối tác gặp khó khăn nhất định về nguồn hàng.
Tuy Công ty đã được thành lập nhiều năm nhưng bộ phận Marketing chỉ mới được hình thành nên vẫn chưa phát huy được hiệu quả tối đa. Hoạt động của bộ phận này khá mờ nhạt, chưa có bộ phận chuyên trách trong các kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì vậy mà nhân viên xuất nhập khẩu cũng phải hoạt động như một nhân viên marketing, làm cho khả năng hoạt động của nhân viên xuất nhập khẩu bị hạn chế.
Công việc quyết toán, giải quyết nợ còn dây dưa kéo dài nên thu hồi nợ cực kỳ khó khăn, lãi vay phát sinh rất lớn cũng làm giảm một phần lợi nhuận của Công ty.
Các nguồn lực có lúc không theo kịp tốc độ phát triển của Công ty với nhu cầu vốn lưu động lớn cho hoạt động kinh doanh thương mại và xây lắp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, trong khi nguồn vốn tự có của Công ty không đáp ứng đủ, Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng.
Cán bộ hải quan mới ra trường chưa biết mặt hàng của Công ty nên tiến hành giám định lại gây mất thời gian giải phóng hàng.
4.1.2. Khách quan
Ảnh hưởng xu thế chung của nền kinh tế đất nước, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn ngay từ đầu Năm 2011 lạm phát đạt 11.75% dẫn đến sự gia tăng chi phí tài chính, giảm lợi nhuận. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay Công ty cũng bị ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh. Tỷ giá hối đoái thay đổi liên tục những tháng cuối năm làm ảnh hưởng đến tỷ giá nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến các khâu liên quan như thanh toán ngoại thương, thủ tục hải quan, giá cả hàng hóa bị ảnh hưởng. Ngoài ra vốn kinh doanh
của Công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Vì vậy khi mức lãi suất vay vốn tăng cao thì kéo theo là Công ty cũng gặp khó khăn.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh khốc liệt trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và cạnh tranh giá cả ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là SMC, Đông Tây, Fico, Nhân Luật…
Hệ thống pháp luật của nước ta hiên nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh vực hành chính trong đó có lĩnh vực đất đai và kinh doanh bất động sản.Việc thay đổi luật pháp cũng như thủ tục hành chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi cũng như tiến độ thực hiện dự án của Công ty.
4.1.3. Tình hình thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu
Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động nhập khẩu. Nhìn chung thị trường nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các nước có nền phát triển, tuy nhiên Châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của C&T. Những bạn hàng truyền thống như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm kim ngạch lớn nhất, đồng thời họ có văn phòng đại diện tại Việt Nam nên giao dịch buôn bán được tiến hành khá dễ dàng. Trong đó Thái Lan là nước cung cấp nguồn clinker ổn định và thép dự ứng lực có chất lượng đảm bảo, có lợi thế về khoảng cách địa lý. Hàn Quốc thì thế mạnh là các sản phẩm thép hình, thép tấm, thiết bị máy móc chuyên dung trong xây dựng như: xe cẩu, xe nâng, xe tải nặng. Đặc biệt Malaysia là một trong những thị trường mới đầy tiềm năng.
4.2. Những thuận lợi của Công ty
4.2.1. Chủ quan
Đối với hoạt động kinh doanh vật tư, bộ phận kinh doanh của Công ty rất năng động. Hơn nữa, với sự phân bố rộng của mạng lưới bán hàng trong và ngoài nước, Công tu có thể cung cấp hàng hóa kịp thời theo yêu cầu của người mua. Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của Công ty trên thị trường cung ứng nguyên vật liệu xây dựng,
Do lợi thế là công ty con trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng số 1 nên Công ty giành được những gói thầu trng các công trình lớn như cầu và hầm Thủ Thiêm,
đại lộ Đông Tây, dự án cải tạo môi trường nước kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè…Những công trình này đã được đối tác như Obayashi, Hazama, TOA, Tổng Công ty Xây dựng Số 1 đánh giá cao và hợp tác chặt chẽ.
Về nguồn nhân lực: đội ngũ công nhân viên của Công ty có trình độ, năng lực, đặc biệt là rất giàu kinh nghiệm nên có thể xử lý và giải quyết nhanh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương và quá trình giao nhận. Mỗi nhân viên được tổ chức phân công hợp lý và chuyên môn hóa cao, mỗi nhân viên sẽ phụ trách về khâu của mình. Từ đó, nhân viên sẽ có cơ hội hiểu rõ từng mặt hàng, tổ chức nhân sự và văn hóa của Công ty hay phong tục tập quán, cách thức làm việc của các chi cục Hải quan cửa khẩu mà mình được phân công, tạo điều kiện làm việc tốt hơn. Ngoài ra, Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao năng lực và chất lượng của đội ngũ nhân viên, đồng thời có các chính sách phù hợp nhằm thu hút nhân tài để bổ sung và nâng cao tính chuyên nghiệp cùng tác phong làm việc của nhân viên Công ty.
4.2.2. Khách quan
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO (01/11/2007), uy tín Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (trong đó có C&T) có điều kiện thâm nhập thị trường các nước như Mỹ, Eu dễ dàng hơn do các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần dần được gỡ bỏ. Cụ thể, Chính phủ đã giảm thuế nhập khẩu của một số vật liệu xây dựng như thép, xi măng theo đúng lộ trình cam kết.
Việt Nam không ngừng nâng cao vị thế và hình ảnh thân thiện tới nhiều quốc gia trên thế giới, các công ty nước ngoài thuận tiện trong việc liên hệ và tìm thông tin về các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam và ngược lại. Việt Nam có môi trường chính trị ổn định so với các nước trong khu vực( như Thái lan, Indonesia). Điều này tạo điều kiện cho Công ty đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu một cách thuận lợi và nhanh chóng.