hiện nhiệm vụ do tổng cục Bưu Điện giao như làm ra các sản phẩm: Cột điện,
Bê tông, ống cáp, panen hộp.
Năm 1995, Công ty bước sang giai đoạn mới, từng bước chuyển đổi sản xuất để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá mạng Bưu chính viễn Thông Việt Nam. Được sự ủng hộ của lãnh đạo tổng công ty, với sự nỗ lực tìm tòi, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã mạng dạn đầu tư thêm hàng loạt dây truyền mới, công nghệ sản xuất hiện đại sản xuất các loại ống cáp bảo vệ từ các vật liệu như PVC, HDPE. Từ đó xí nghiệp nhựa Bưu Điện trực thuộc công ty đã ra đời với các sản phẩm chính là: ống cáp 3 lớp DCS, ống cáp siêu bền HE3P. Đây là những sản phẩm nội địa đầu tiên có mặt tại thị trường Việt Nam.
Ngày 9 tháng 9 năm 1996 Tổng cục trưởng tổng cục Bưu Điện ra quyết định số 437/ TCCB-LD đổi tên xí nghiệp là công ty Vật Liệu Bưu Điện. Giai đoạn này công ty phát triển mạnh mẽ, thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng từ bắc đến nam, cả trong ngành lẫn ngoài ngành bưu điện, sản phẩm nhiều chủng loại, mẫu mã phong phú chất lượng không ngừng được nâng cao.
Năm 1999 trước sự mạnh mẽ của ngành Bưu Điện nhu cầu về xây dựng hạ tầng cơ sở cho ngành Bưu Điện không ngừng tăng lên, công ty VLXDBĐ đã thành lập xí nghiệp xây dựng chuyên sản xuất và kinh doanh các công trình xây dựng Bưu Điện và các công trình dân dụng, bước đầu đã có thêm sản lượng, doanh thu từ lắp đặt và xây dựng.
2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty VLXDBĐ.
2.1 Chức năng của công ty VLXDBĐ.
Là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân có ghi rõ chức năng
của mình trong điều lệ tổ chức hoạt động:
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, sản phẩm bằng chất dẻo
phục vụ cho ngành Bưu Chính Viễn Thông và dân dụng
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
- Xuất nhập khẩu kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi tổng công ty cho phép
và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2 Nhiệm vụ của công ty VLXDBĐ.
Trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty ghi rõ các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung ứng dịch vụ cho tổng công ty.
- Xây dựng quy hoạch, phát triển công ty cho phù hợp với chiến lược quy
hoạch phát triển của tổng công ty.
- Xây dựng phương hướng giá cả sản phẩm.
- Chấp hành điều lệ quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá và chính sách giá
theo quy định của nhà nước và tổng công ty.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và quản lý công ty.
- Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật và chế độ tài chính.
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, chế độ kiểm toán theo quy định của nhà nước và tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
2.3 Tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty VLXDBĐ có 4 xí nghiệp thành viên và 1 chi nhánh tại miền Nam được thành lập dựa trên những đặc điểm ngành nghề sản xuất và địa điểm sản xuất đó là:
- Xí nghiệp nhựa Bưu Điện đóng tại trụ sở chính của công ty, xí nghiệp này chuyên sản xuất các sản phẩm bằng chất dẻo như: ống cáp thông tin, ống cáp điện lực, ống cáp thoát nước, ống bảo vệ đường điện các loại và các loại cấu kiện, phụ kiện kèm theo
- Xí nghiệp xây lắp đóng tại trụ sở chính của công ty: Lắp đặt và xây dựng các công trình thông tin, các tuyến cáp, tham gia đấu thầu và thực hiện
các công trình của ngành, xây dựng dân dụng và công nghiệp khác, thiết kế
công trình.
- Xí nghiệp xây dựng Bưu Điện II đóng tại xã Mai Lâm- Đông Anh- Hà Nội: chuyên sản xuất các sản phẩm bê tông, cột thông tin, cột điện lực, các loại panen thông tin, các loai nắp bê tông ống cáp, các loại vật liệu xây dựng khác.
- Xí nghiệp xây dựng Bưu Điện III đóng tại xã Tam Điệp- Ninh Bình: sản phẩm chủ yếu là cột điện…
- Chi nhánh miền Nam: vừa sản xuất và kinh doanh, lắp đặt các công trình cáp, sản xuất các sản phẩm bê tông, kinh doanh các sản phẩm của công ty, đại diện cho công ty tại miền Nam.
Phụ gia ổn định, tự gia công
Sấy trộn
Vật liệu chính PVC 800, 100
Cân, pha chế
Quy trình sản xuất ống cáp
Lập trình máy điều khiển tốc
Điện trên máy
Định hình chân không
Làm mát sản phẩm
In nhận sản phẩm
Cắt thành hình bán SP
PGĐ kỹ thuật
PGĐ
Kinh T ế
PGĐ Kinh doanh tiếp thị
GIÁM ĐỐC
P. Kinh doanh
P. K ế hoạch thị tr ường
P. K ế toán tài chí nh
Phòng Vật t ư
P. Hành chính tổng
hợp
Phòng KCS
Ở các xí nghiệp và chi nhánh sản xuất kinh doanh theo chế độ công ty giao. Công ty thực hiện giao khoán doanh thu, lợi nhuận lao động, tiền lương cho các đơn vị thành viên. ở các xí nghiệp có các giám đốc, phó giám đốc, một bộ phận kinh tế một bộ phận kỹ thuật, các tổ sản xuất hoạt động theo sự chỉ đạo của các phòng chức năng.
2.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty VLXDBĐ
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty nên bộ máy quản lý được tổ chức theo trụ sở làm việc. Mỗi xí nghiệp có bộ máy tổ chức riêng và chịu sự lãnh đạo của bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy lãnh đạo của công ty bao gồm: giám đốc, 3 phó giám đốc và 5 phòng quản lý nghiệp vụ.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chuyên môn hướng
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật liệu Xây
dựng Bưu điện
Trước năm 1995 Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện khi chưa đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất ống nhựa thì sản phẩm chủ yếu của Công ty vẫn chủ yếu là các sản phẩm bê tông, doanh thu năm 1992 là 12 tỷ đồng, đến năm 1995 Công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất ống nhựa doanh thu của Công ty đã tăng lên 70 tỷ đồng gần gấp 5 lần năm 1992. Tốc độ phát triển bình quân hàng năm của Công ty thường xuyên đạt từ 5% đến 10%, lợi nhuận bình quân là 2,5% đến 3,5% tính trên doanh thu. Sự trưởng thành và phát triển của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây:
Bảng1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1999 | 2000 | 2001 | 2002 | |
1. Doanh thu thuần | 78.350.428.65 0 | 80.274.450.200 | 84.093.122.72 8 | 88.436.418.23 4 |
2. Tổng chi phí | 75.084.805.05 1 | 76.802.923.292 | 80.421.201.84 2 | 84.536.385.96 8 |
3. Tổng LN trước thuế | 3.265.623.599 | 3.471.526.908 | 3.671.920.886 | 3.900.032.266 |
4. Thuế TNDN | 963.130.633 | 1.041.639.496 | 1.101.117.236 | 1.174.435.634 |
5. Lợi nhuận sau thuế | 2.046.652.596 | 2.213.483.872 | 2.339.874.125 | 2.495.675.722 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng sử dụng vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện - 2
- Sự Cần Thiết Phải Quản Lý Và Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động
- Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Trong Những Năm Gần Đây.
- Tình Hình Tổ Chức Cung Ứng, Dự Trữ Và Sử Dụng Nguyên Vật Liệu
- Định Hướng Kinh Doanh Của Công Ty Trong Thời Gian Tới
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
1.153.000 | 1.210.000 | 1.250.000 | 1.275.000 |
6. Thu nhập BQ
Đơn vị: đồng
90000
88436
85000
84093
80274
80000
78350
75000
70000
1999
2000
2001
2002
Biểu 1: Doanh thu qua các năm
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy doanh thu năm 1999 là 78.350.428.650 đ đến năm 2000 doanh thu tăng lên là 80.274.450.200đ hơn năm 1999 gần 2 tỷ đồng tương đương với 2,5%. Năm 2001 doanh thu là 84.093.122.728đ so với năm 2001 tăng lên gần 4 tỷ đồng với tỷ lệ là 4,76% như thế tốc độ tăng trưởng năm 2001 cao hơn hẳn năm 2000. Năm 2002 tổng doanh thu là 88.436.418.234đ tăng 5,16% so với năm 2001. Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước thể hiện hiệu quả của công ty.
Về chi phí: năm 1999 tổng chi phí là 75.084.805.051đ, đến năm 2000 là 76.802.923.292đ tăng 2,3%, năm 2001 là 80.421.201.842 tăng 4,71%, năm
2001 là 84.536.385.968 tăng lên 5,11% so với năm 2001. Việc chi phí tăng lên hàng năm là tất yếu bởi doanh thu cũng tăng lên hàng năm, nhưng điều đáng chú ý là tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm luôn cao hơn tỷ lệ tăng chi phí điều này đánh giá được hiệu quả tăng theo quy mô của công ty.
Các khoản đóng góp cho nhà nước trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản lớn nhất Công ty luôn thực hiện đầy đủ. Năm 1999 là 963.130.633đ đến năm 2002 là 1.174.435.634 tăng 21,9%. Cùng với việc tăng doanh thu, hàng năm Công ty đóng góp cho ngân sách Nhà nước hơn 1 tỷ đồng.
Tr.đ
2500
2000
1500
1000
500
0
2046.6
2213.5 2339.9 2495.7
Biểu 2: Lợi nhuận của công ty qua các năm
Lợi nhuận hàng năm của Công ty trên 2 tỷ đồng, năm 1999 là 2.064.652.596đ, đến năm 2001 là 2.495.675.722đ tăng 21,94%. Thu nhập của người lao động cũng không ngừng được cải thiện, năm 1999 là 1.153.000 đ, đến năm 2002 là 1.275.000 đ tăng10,6%. Công ty đã cố gắng tong bước nâng cao đời sống của công nhân góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
Với tốc độ phát triển cao liên tục Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện đã khẳng định được là một đơn vị có tiềm lực, có hiệu quả mặc dù thị trường không ít khó khăn. Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành đề ra, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn Công ty.
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY
DỰNG BƯU ĐIỆN
1. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Tuy là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện lại có vốn lưu động chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Chúng ta phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình huy động và sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
- Do đặc điểm sản xuất của Công ty: sản phẩm nhựa HDPE và PVC (chiếm tới hơn 60% doanh số của Công ty) có tỷ lệ nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm . Nguyên vật liệu chính cho các sản phẩm này là bột nhựa PVC và CaCO3 trong nước chưa sản xuất được mà Công ty phải nhập từ nước ngoài về. Hơn nữa giá cả của các loại nguyên vật liệu này phụ thuộc rất nhiều vào giá cả thị trường thế giới do vậy Công ty thường phải tổ chức dự trữ nguyên vật liệu cho đủ sản xuất trong 20 ngày điều này ảnh hưởng tới chi phí cho dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng lớn tới vốn lưu động.
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty: phương thức bán hàng của Công ty chủ yếu là thông qua đấu thầu các hợp đồng. Nếu trong thời gian khối lượng các gói thầuđạt được lớn thì Công ty phải tăng cường sản xuất, thuê thêm lao động ngoài để đạt được đúng thời gian yêu cầu của hợp đồng. Ngược lại nếu trong thời gian nào đó số lượng các gói thầu không lớn thì Công ty có khối lượng công việc ít các khoản chi phí phát sinh sẽ giảm. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc huy động và sử dụng vốn lưu động.
- Do đặc điểm về thanh toán: khách hàng của Công ty chủ yếu là các khách hàng công nghiệp (khách hàng mua với số lượng lớn) do vậy giá trị của mỗi hợp đồng là rất lớn nên việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng