Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 69 | |
2.1.3.1. | Hoạt động huy động vốn | 69 |
2.1.3.2 | Hoạt động tín dụng | 72 |
2.1.3.3. | Hoạt động đầu tư | 76 |
2.1.3.4. | Hoạt động phi tín dụng | 77 |
2.2. | Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 78 |
2.2.1. | Thực trạng khả năng sinh lời tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 78 |
2.2.1.1 | Tình hình thu nhập | 78 |
2.2.1.2. | Tình hình chi phí | 92 |
2.2.1.3. | Thu nhập thuần từ các hoạt động kinh doanh | 102 |
2.2.1.4. | Khả năng sinh lời | 105 |
2.2.2 | Thực trạng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 109 |
2.2.2.1. | Thực trạng đảm bảo an toàn tài chính | 109 |
2.2.2.2. | Thực trạng đảm bảo khả năng thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 117 |
2.2.3. | Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trên giác độ xã hội | 119 |
2.3. | Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 122 |
2.3.1. | Kết quả đạt được | 122 |
2.3.2. | Hạn chế | 129 |
2.3.3. | Nguyên nhân của hạn chế | 130 |
2.3.3.1. | Nguyên nhân khách quan | 130 |
2.3.3.2. | Nguyên nhân chủ quan | 131 |
Kết luận chương 2 | 135 | |
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 136 | |
3.1. | Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 136 |
3.1.1. | Cơ hội, thách thức đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2025 | 136 |
3.1.1.1. | Cơ hội | 136 |
3.1.1.2. | Thách thức | 136 |
3.1.2. | Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2025 | 137 |
3.1.3. | Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 139 |
3.2. | Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 141 |
3.2.1. | Nhóm giải pháp nhằm gia tăng thu nhập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 141 |
3.2.1.1. | Nâng cao chất lượng tài sản có sinh lời | 141 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 1
- Tổng Hợp Các Vấn Đề Đã Được Nghiên Cứu Và Khoảng Trống Nghiên Cứu Cho Luận Án
- Lý Luận Cơ Bản Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại
- Hoạt Động Phi Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng | 153 | |
3.2.2 | Nhóm giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 157 |
3.2.2.1. | Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn | 157 |
3.2.2.2. | Tiết kiệm chi phí hoạt động mà vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh | 158 |
3.2.3. | Nhóm giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội | 158 |
3.2.3.1 | Giải pháp đảm bảo an toàn vốn | 158 |
3.2.3.2. | Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản | 163 |
3.2.3.3. | Nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất | 166 |
3.2.4 | Nhóm giải pháp hỗ trợ | 168 |
3.2.4.1. | Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng | 168 |
3.2.4.2 | Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ | 168 |
3.2.4.3. | Chuẩn hóa quy trình giao dịch | 170 |
3.2.4.4. | Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả | 171 |
3.2.4.5. | Nâng cao năng lực quản trị sự thay đổi của lãnh đạo ngân hàng | 172 |
3.2.4.6. | Nâng cao năng lực kiểm toán nội bộ | 174 |
3.2.4.7. | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực | 175 |
3.2.4.8. | Nâng cao chất lượng hoạt động marketing | 179 |
3.2.4.9. | Duy trì và tăng cường văn hóa doanh nghiệp | 180 |
3.3. | Kiến nghị | 181 |
3.3.1. | Kiến nghị với Chính phủ | 181 |
3.3.1.1. | Ổn định môi trường kinh tế, chính trị, xã hội | 181 |
3.3.1.2. | Hoàn thiện môi trường pháp lý | 181 |
3.3.1.3. | Phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm | 182 |
3.3.1.4. | Tăng cường tính minh bạch trong thông tin | 182 |
3.3.1.5. | Hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ xấu | 183 |
3.3.2. | Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước | 184 |
3.3.2.1. | Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nhịp nhàng | 184 |
3.3.2.2. | Hoàn thiện các khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng | 184 |
3.3.2.3. | Tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn cho ngân hàng trong quá trình áp dụng Basel 2 | 185 |
3.3.2.4 | Tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng | 185 |
3.3.2.5. | Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia | 186 |
3.3.3. | Kiến nghị với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng | 187 |
Kết luận chương 3 | 188 | |
KẾT LUẬN | 189 |
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, mục tiêu của NHTM hướng đến trong hoạt động của mình là lợi nhuận. Tuy nhiên, do lĩnh vực hoạt động đặc thù, hoạt động kinh doanh của NHTM chứa đựng nhiều rủi ro nên bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, NHTM luôn phải đảm bảo yêu cầu an toàn trong hoạt động kinh doanh. Một NHTM được đánh giá là hoạt động kinh doanh có hiệu quả khi NHTM đạt được mức sinh lời cao nhất trong mức độ rủi ro được chấp nhận. Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt, nền kinh tế còn nhiều bất ổn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM lại càng trở thành vấn đề đáng quan tâm. Do vậy, các nhà quản trị Ngân hàng thương mại luôn phải xây dựng và điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp với sự biến động trong từng giai đoạn để đạt được mục tiêu về hiệu quả đã đạt ra.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (tên Tiếng Anh là Military Commercial Joint Stock Bank, viết tắt là MB) được thành lập năm 1994 với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. Sau 24 năm xây dựng và phát triển mạnh mẽ, đến nay, MB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần uy tín tại Việt Nam. Với phương châm “Vững vàng, tin cậy”, MB đang dần trở thành “Ngân hàng thuận tiện cho khách hàng”. Đến nay, MB đã nhận được rất nhiều các giải thưởng do các cơ quan, tạp chí có uy tín trong khu vực và trên Thế giới trao tặng như: giải thưởng CRM tốt nhất Việt Nam, giải thưởng dự án triển khai quản lý quy trình tín dụng tốt nhất Việt Nam do tạp chí The Asian Banker bình chọn, Top 40 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam do tạp chí Forbes bình chọn,…
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB trong giai đoạn 2011 - 2017 đã có những chuyển biến tích cực như mở rộng thị phần, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo khả năng thanh khoản, lợi nhuận
sau thuế tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại những khó khăn cần khắc phục như: tỷ trọng thu nhập chủ yếu từ hoạt động cho vay còn lớn nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, một số dịch vụ và khoản đầu tư chưa hiệu quả,… Do vậy, để tiếp tục phát triển và thực hiện mục tiêu đến năm 2025 nằm trong Top 5 hệ thống ngân hàng Việt Nam về hiệu quả kinh doanh, cũng như trong bối cảnh MB thực hiện áp dụng quản trị ngân hàng theo Basel 2 đòi hỏi MB phải có hành động và chiến lược cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. Việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của MB là một đòi hỏi cấp thiết nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh của MB nói riêng và hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1.1. Nghiên cứu nước ngoài
- “Economic Criteria Characterising Bank Soundness and Stability” [97] năm 2010 của Podviezko, A. và Ginevicius. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình CAMELS để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong mối liên hệ với các yếu tố như khủng hoảng, lạm phát… Nghiên cứu chỉ ra khủng hoảng làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng nguy cơ phá sản của ngân hàng và xem xét mức độ phát triển, tính ổn định của ngân hàng
-“Restructuring for organizational efficiency in the bank sector in Thailand: A case of Siam commercial bank” [80] của tác giả Boriboon Pinprayong (2012) đã nghiên cứu vấn đề tái cấu trúc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Thái Lan. Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã làm NHTM có lịch sử phát triển lâu đời nhất Thái Lan – Siam bị chao
đảo. Thông qua việc điều tra và so sánh hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh trước và sau tái cấu trúc của ngân hàng này, bài viết đã chứng minh được sự thành công của tái cấu trúc để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây chính là bài học cho các NHTM khác.
- Bài viết “Mergers Improve Efficiency of Malaysian Commercial Banks”
[86] của tác giả Devinaga Rasia, Tan Tek Ming và Abd Halim Bin đã nghiên cứu về việc sáp nhập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Malaysia. Bài viết đã chứng minh được lợi ích của việc sáp nhập làm cải thiện hiệu quả hoạt động, lợi nhuận, từ đó góp phần tăng quy mô nền kinh tế với tốc độ cao.
- Đề tài “Analysis of Bank Failure Using Published Financial Statements: The Case of Indonesia (part 1)” [94] của tác giả Judijanto, L. and Khamaladze, E.,V. năm 2003. Đây là đề tài nghiên cứu phá sản tại thị trường Indonesia. Tuy nhiên, trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu đề cập tới các nhóm chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM. Theo đó, tác giả nêu ra 5 nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm: hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời; an toàn vốn; chênh lệch lãi suất; tín dụng và khả năng thanh khoản.
- Đề tài nghiên cứu “Performance Analysis of Banks in India – Pre and Post World Trade Organization (General Agreement on Trade in Services)”
[89] của tác giả Gupta, V., K. and Aggarwal, M. năm 2012. Thông qua 12 chỉ tiêu tài chính, tác giả đã đánh giá hoạt động của các Ngân hàng thương mại Ấn Độ trước và sau khi gia nhập WTO. Nghiên cứu cho thấy việc hội nhập quốc tế đem lại những tác động tích cực cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn kinh doanh nhưng lại không đề cập tới tính thanh khoản khi nghiên cứu về hiệu quả hoạt động.
- Nghiên cứu “Factors affecting bank profitability in Indonesia” [101] của Syafri (2012), nghiên cứu hiệu quả hiệu quả của Ngân hàng thương mại của Indonesia giai đoạn 2002 – 2011. Nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng
tài sản, tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản, Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng cho vay có quan hệ thuận chiều với ROA.
- Nghiên cứu “Factors impacting profitability of commercial banks in Pakistan for the period of (2009 – 2012)” [84] của Dawood, U. (2014). Nghiên cứu hoạt động kinh doanh tại 23 Ngân hàng thương mại tại Pakistan giai đoạn 2009 – 2012. Nghiên cứu đã chỉ ra Tỷ lệ Tổng chi phí/Tổng thu nhập; Tỷ lệ tài sản thanh khoản/Tổng tiền gửi khách hàng và Vay vốn ngắn hạn tác động âm đến ROA.
- Nghiên cứu “Determinants of banks’ profitability: evidence from EU 27 banking system” [96] của Petria, N. Capraru, B và Ihnatov, I. (2015). nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu đã thực hiện tại 1098 chi nhánh thuộc 27 hệ thống Ngân hàng thương mại tại Châu Âu giai đoạn 2004 – 2011. Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng không tác động đến ROE nhưng lại phụ thuộc vào ROA. Chi phí tác động nghịch chiều với ROA, ROE. Rủi ro tín dụng tác động âm với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2. Nghiên cứu trong nước
* Các nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Các nghiên cứu tại các giáo trình “Quản trị Ngân hàng thương mại 1”
[9] của Đinh Xuân Hạng, Nghiêm Văn Bảy (2014); “Ngân hàng thương mại”
[8] của Phan Thị Thu Hà (2009); “Quản trị Ngân hàng thương mại” [19] của Nguyễn Thị Mùi (2011); “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” [71] của Lê Văn Tề (2007)… trình bày về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò, phân loại…), đi sâu phân tích các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại như: huy động vốn, cho vay, các hoạt động phi tín dụng, quản trị rủi ro. Đối với giáo trình “Toàn tập Quản trị Ngân hàng thương mại” [72] của Nguyễn Văn Tiến (2015), ngoài việc nghiên cứu các lý luận về hoạt động của Ngân hàng thương mại, còn nghiên cứu về việc sử
dụng mô hình CAMELS trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
* Các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trước năm 2006, có một số luận án nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, những luận án này nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam chưa gia nhập WTO, chưa có sự hiện diện của các NHTM có yếu tố nước ngoài trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Do vậy, trong nội dung này, NCS chỉ trình bày một số các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Luận án “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay”[16] của Phạm Thị Bích Lương bảo vệ năm 2007 tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án làm rõ được lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM tập trung chủ yếu trên phương diện lợi nhuận thu từ lãi, lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Trên cơ sở phân tích thực trạng tại 4 Ngân hàng thương mại Nhà nước giai đoạn 2000 - 2005, tác giả đề ra hệ thống giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó chủ yếu tập trung vào các giải pháp liên quan tới cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại Nhà nước. Do vậy, không trùng lặp về phạm vi nghiên cứu với luận án của NCS.
- Luận án “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế”[59] của Đàm Hồng Phương bảo vệ năm 2009 tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong nội dung luận án, tác giả đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của 8 NHTM trên địa bàn Hà Nội tiếp cận theo hướng lợi nhuận, ROA, ROE trong giai đoạn 2002 – 2006. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được mối quan hệ ROA, ROE cũng như sự ảnh hưởng của các hoạt động tới chỉ tiêu này. Do vậy, không trùng lặp về phạm vi nghiên cứu với luận án của NCS.
- Luận án “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” [13] của Nguyễn Việt Hùng, bảo vệ 2008 tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án khái quát những vấn đề lý luận và
thực tiễn nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, sử dụng mô hình định lượng (DEA) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã khẳng định, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải giảm thiểu rủi ro thanh khoản, giảm tỷ trọng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, giảm cho vay đối với các Doanh nghiệp Nhà nước không có khả năng tài chính, đẩy mạnh cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại Nhà nước. Do vậy, không trùng lặp về phạm vi nghiên cứu với luận án của NCS.
- Luận án “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại sau M&A” [17] của Nguyễn Quang Minh, bảo vệ năm 2015 tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã nghiên cứu về cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặt trong bối cảnh sau M&A. Về thực tế, tác giả nghiên cứu hiệu quả của SHB và HDBank sau khi M&A để từ đó đề xuất hệ thống giải pháp. Do phạm vi nghiên cứu là ngân hàng sau M&A nên hệ thống giải pháp mà tác giả đưa ra tập trung chủ yếu để giải quyết các vấn đề tái cơ cấu ngân hàng sau sáp nhập. Do vậy, không trùng lặp về phạm vi nghiên cứu với luận án của NCS.
- Luận án “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” [7] của Tạ Thị Kim Dung, bảo vệ năm 2016 tại Viện Chiến lược Phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Luận án nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Techcombank trên giác độ bản thân ngân hàng và xã hội. Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động của Techcombank xét trên phương diện đối với bản thân ngân hàng và đối với toàn bộ nền kinh tế, tác giả cũng đề xuất một số nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với Techcombank. Do luận án nghiên cứu hiệu quả hoạt động trên giác độ ngân hàng và xã hội nên việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành lợi nhuận sau thuế chưa thật sự sâu sắc và không đề cập tới vấn đề an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Hơn nữa, phạm vi nghiên cứu của luận án này không trùng với phạm vi nghiên cứu trong luận án của NCS.