Mục Tiêu Và Định Hướng Kinh Doanh Của Agribank Tỉnh Hải Dương Giai Đoạn 2016-2020


b Nguyên nhân Những tồn tại trong công tác huy động vốn của Agribank tỉnh Hải 1

b. Nguyên nhân

Những tồn tại trong công tác huy động vốn của Agribank tỉnh Hải Dương trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau:

* Nguyên nhân chủ quan từ Agribank tỉnh Hải Dương:

Thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn để chủ động trong huy động vốn và cho vay. Công tác nghiên cứu thị trường còn thụ động, chưa nhạy bén do vậy các hình thức và mức lãi suất huy động đưa ra chưa phù hợp với xu hướng thị trường, làm tăng chi phí huy động vốn của ngân hàng.

Trong những năm qua có thể nói công tác huy động vốn đã được quan tâm nhưng việc chỉ đạo cho vay thường sâu sát, cụ thể, thường xuyên liên tục hơn chỉ đạo huy động vốn. Việc điều hành hoạt động huy động vốn chủ yếu thiên về thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, còn chưa linh hoạt, chưa quan tâm đến lợi thế màng lưới, lợi thế thương hiệu, chưa bám sát diễn biễn lãi suất thị trường. Chính vì thế việc điều hành cơ cấu nguồn vốn, lãi suất huy động vốn chưa linh hoạt, chưa chủ động, chưa nâng cao được hiệu quả của các chương trình huy động vốn cũng như chất lượng nguồn vốn, chưa có nhiều chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt để thu hút khách hàng lớn để thu hút nguồn vốn rẻ, chưa tranh thủ được nguồn vốn UTĐT để giảm dần giá vốn bình quân đầu vào, tạo cơ sở để hỗ trợ hoạt động tín dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, thị phần.

Hệ thống ngân hàng điện tử còn hạn chế, số lượng máy ATM chưa đáp ứng được nhu cầu (34 máy/38 điểm giao dịch). Do vậy việc phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản để tranh thủ nguồn tiền gửi không kỳ hạn lãi suất thấp còn chưa tương xứng với tiềm năng. Thậm chí nhiều SPDV hiện đại, tiện ích đi kèm như thẻ ATM, dịch vụ Mobilebanking, thanh toán hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại...khách hàng chưa hào hứng sử dụng.

Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao do cơ chế tuyển dụng của Agribankcòn thiên về giải quyết chính sách, chế độ (Bố mẹ nghỉ hưu sớm cho


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

con vào thay thế), chi nhánh không được quyền chủ động trong tuyển dụng cán bộ. Công tác đào tạo tuy có quan tâm nhưng chưa tổ chức thường xuyên. Hơn nữa màng lưới rộng, khách hàng nhỏ lẻ đông, lực lượng lao động thành thục kỹ năng còn thiếu dẫn đến một số điểm giao dịch cán bộ làm việc quá tải. Do vậy, có lúc, có nơi phục vụ khách hàng chưa được kịp thời, chu đáo, chưa có thời gian để giới thiệu thêm SPDV với khách hàng, không còn thời gian nghiên cứu sâu các SPDV. Vì vậy trình độ một số ít cán bộ nhân viên làm công tác nguồn vốn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, năng suất lao động còn thấp. Bộ phận khách hàng độc lập mới chỉ có ở Hội sở ngân hàng tỉnh nên việc hướng dẫn, tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng còn nhiều bất cập.

* Nguyên nhân khách quan:

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hải Dương - 11

Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế những năm trước đây nên mặc dù kinh tế vĩ mô đã ổn định, lạm phát đã được kiểm soát ở mức thấp, mặt bằng lãi suất giảm, tỉ giá ngoại tệ tương đối ổn định nhưng người dân vẫn chưa yên tâm gửi tiền kỳ hạn dài vào ngân hàng. Mặt khác, công tác dự báo thị trường chưa thật sự sát nên ngân hàng cũng sợ xảy ra rủi ro lãi suất, vì vậy không mạo hiểm nâng lãi suất huy động các kỳ hạn dài để thu hút nguồn vốn trung, dài hạn.

Môi trường kinh tế ổn định, thị trường vàng, ngoại tệ, bất động sản không còn là kênh đầu tư hấp dẫn nên người dân chọn việc gửi tiền vào ngân hàng là kênh đầu tư an toàn nhất. Vì vậy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng cao.

Tuy tăng trưởng kinh tế có bước phục hồi nhưng môi trường đầu tư, kinh doanh, năng suất, hiệu quả, sự hấp thu vốn của nền kinh tế còn thấp. Thủ tục hành chính còn nhiều vướng mắc. Hoạt động kinh doanh, nhất là khu vực nông nghiệp, xuất khẩu nông sản vẫn còn nhiều khó khăn. Những khách hàng cần vốn thì không đủ điều kiện để vay, còn những khách hàng đủ điều kiện


69


va

y vốn ngân hàng thì không dám mạo hiểm mở rộng kinh doanh Do vậy hoạt động 2

y vốn ngân hàng thì không dám mạo hiểm mở rộng kinh doanh. Do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng tăng trưởng chậm. Đầu ra của ngân hàng gặp khó khăn trong khi đầu vào vẫn phải tiếp tục duy trì và đang tăng trưởng rất tốt dẫn đến chi nhánh thừa vốn phải điều tiết về ngân hàng cấp trên.

Sự gia tăng cạnh tranh của các kênh huy động vốn như hệ thống NHTM cổ phần, Tiết kiệm Bưu điện...không chỉ bằng lãi suất mà còn bằng cả các tiện ích hấp dẫn đã làm cho chi phí giao dịch của các ngân hàng có xu hướng ngày càng tăng. Hơn nữa, việc ra đời quá nhiều ngân hàng với tiềm lực tài chính khác nhau đã gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh trong huy động vốn ở từng thời điểm nhất định làm tăng chi phí giao dịch, đẩy lãi suất thực lên cao, làm tăng chi phí huy động vốn.

Hiệp hội ngân hàng Việt Nam không đưa ra được những chỉ báo về tình hình thị trường và không định hướng được chiến lược hoạt động của hệ thống ngân hàng. Cho nên các ngân hàng thường hành động theo những tín hiệu nhất thời của thị trường như khi cần vốn thì tăng lãi suất huy động, khi không cho vay được thì giảm lãi suất tiền vay gây lãng phí chi phí.

Trình độ văn hoá, thói quen của người dân thích dùng tiền mặt để chi tiêu, mua hàng tại các chợ nhỏ gần đường, ngại làm các thủ tục chứng từ ... đã làm cho người dân ngại sử dụng dịch vụ hiện đại như thẻ ATM, hạn chế quan hệ giao dịch với ngân hàng đồng nghĩa với việc không muốn mở tài khoản thanh toán trong ngân hàng. Do vậy không phát huy được các dịch vụ tiện ích kèm theo sản phẩm huy động vốn.

Tóm tắt chương 2: Chương 2 đã đi sâu phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Agribank tỉnh Hải Dương trên các phương diện: Tổ chức mạng lưới huy động; tình hình tăng trưởng nguồn vốn; các hình thức huy động vốn; cơ cấu vốn huy động; hiệu suất huy động vốn; lãi suất huy động vốn; chi phí huy động vốn, mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.


Có thể nhận thấy rằng mặc dù nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng rất tốt trong 3 năm qua nhưng xét một cách cụ thể trên từng phương diện thì hoạt động huy động vốn tại chi nhánh còn có những vấn đề cần phải quan tâm, xem xét đến hiệu quả của nó. Thông qua việc đánh giá những kết quả đạt được, những mặt tồn tại và phân tích nguyên nhân sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp khắc phục.


71


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK 3

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Để tiếp tục thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngân hàng, thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Agribank tỉnh Hải Dương đề ra mục tiêu, định hướng kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010 như sau:

- Phát huy nội lực, tranh thủ sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, NHNN tỉnh, của Agribank, tập trung xây dựng Agribank tỉnh Hải Dương thành ngân hàng hiện đại, có khả năng cạnh tranh cao, giữ vững vị trí chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn, coi đây là thị trường chiến lược lâu dài, tạo lập được thị trường bền vững ở thành phố, các khu công nghiệp; cung ứng SPDV chất lượng cao nhằm thu hút nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn vay có hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn...phục vụ phát triển kinh tế địa phương.

- Hoạt động kinh doanh tăng trưởng an toàn - hiệu quả - bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, giảm thấp nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính, ổn định đời sống cán bộ viên chức, lao động.

- Đổi mới quản trị điều hành, tập trung đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh khốc liệt trong giai đoạn hiện nay; giáo dục đào tạo cán bộ viên chức, lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

* Một số chỉ tiêu cụ thể:

Về thị phần: chiếm thị phần từ 30% trở lên.


Nguồn vốn tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15%->20%. Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 12%->15%.

Nợ quá hạn dưới 2% so với tổng dư nợ.

Về dịch vụ: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện đại; đến năm 2020 phấn đấu tỷ lệ thu dịch vụ đạt 20%/tổng thu nhập.

Đảm bảo thu nhập cho người lao động. Hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG

Trên cơ sở định hướng kinh doanh và thực trạng việc huy động vốn của Agribank tỉnh Hải Dương, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank tỉnh Hải Dương như sau:

3.2.1. Hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược huy động vốn nói riêng

Để từng bước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong tiến trình hội nhập quốc tế đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực hoạch định và đề ra chiến lược kinh doanh, đây là yếu tố quan trọng, chủ quan tạo nên thành công của bất cứ ngân hàng nào. Đối với nghiệp vụ huy động vốn cũng cần thiết được hoạt động dựa trên một chiến lược hoạch định kỹ lưỡng.

Hoạch định chiến lược huy động vốn là căn cứ vào thị trường, nghiên cứu dự báo những biến đổi về chu kỳ kinh tế, sự biến đổi về tâm lý, xã hội...đề ra các phương hướng mục tiêu, tìm các giải pháp để đạt mục tiêu đó. Mục tiêu trước mắt của ngân hàng trong huy động vốn bao giờ cũng là mở rộng thị phần huy động và mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao.

Trong thời gian trước mắt cũng như về lâu dài, Agribank tỉnh Hải Dương phải giữ vững thị trường truyền thống là nông nghiệp, nông thôn để khai thác sâu hơn vào thị trường này. Đồng thời từng bước mở rộng ra các


73


k

hu công nghiệp khu đô thị mới để tồn tại và cùng phát triển với các TCTD 4

hu công nghiệp, khu đô thị mới để tồn tại và cùng phát triển với các TCTD khác trên địa bàn. Tuy nhiên, phải hoạt động theo phương châm vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các ngân hàng không thể vì mục đích trước mắt và những toan tính cụ thể để xa rời việc hợp tác tích cực vì sự phát triển của toàn ngành ngân hàng nói chung. Phải chú trọng mở rộng huy động vốn từ dân cư, chỉ tăng trưởng nguồn vốn này mới là điều kiện tiên quyết để Agribank tỉnh Hải Dương phát triển bền vững. Bên cạnh đó cần phải phối hợp nhiều biện pháp nhằm khai thác thêm các nguồn vốn khác để góp phần giảm chi phí huy động vốn, lường trước các diễn biến của thị trường, từ đó có thể chủ động hơn trong việc đối phó với những biến đổi bất thường, có kế hoạch phòng ngừa rủi ro trong huy động vốn.

Muốn củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh thì đòi hỏi Agribank tỉnh Hải Dương phải đủ mạnh về năng lực tài chính đồng thời cần nghiên cứu để hiểu rõ từng đối thủ, từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh cho phù hợp. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có rất nhiều kênh huy động vốn, đặc biệt hiện nay Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang là đối thủ cạnh tranh đáng gờm trên địa bàn nông thôn thông qua việc huy động vốn tại các điểm Bưu điện văn hóa xã, bởi vậy phải nghiên cứu cấu trúc thị trường và hành vi của các đối thủ trên thị trường thì mới thấy hết được mức độ và phạm vi cạnh tranh ở mỗi khu vực. Cấu trúc thị trường sẽ quyết định mức độ và hình thức cạnh tranh ngân hàng. Nếu như ở nông thôn thì có sự cạnh tranh của các Quỹ tín dụng cơ sở, các điểm Bưu điện văn hóa xã còn ở thành thị thì quá trình cạnh tranh sẽ là các NHTM có vốn Nhà nước và các NHTM cổ phần với nhau. Do vậy cần chỉ ra đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn để chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện một cách năng động, hiệu quả.

3.2.2. Đa dạng các hình thức huy động vốn, kỳ hạn huy động

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tiến tới mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính, ngân hàng thì sự cạnh tranh giữa các ngân


hàng trong và ngoài nước ngày càng gia tăng đòi hỏi hoạt động huy động vốn phải ngày càng phong phú với chất lượng thường xuyên được cải tiến để thoả mãn nhu cầu khách hàng.

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là mở thêm nhiều hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của xã hội. Mục tiêu của hoạt động này là huy động tối đa số vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, xã hội vào ngân hàng để làm tăng nguồn vốn và cung cấp cho khách hàng các tiện ích của ngân hàng.

3.2.2.1. Duy trì và phát triển các hình thức huy động vốn hiện có

Agribank tỉnh Hải Dương là NHTM 100% vốn Nhà nước duy nhất hiện nay nên có ưu thế về công tác huy động vốn trên địa bàn tỉnh. Các hình thức huy động đã và đang áp dụng như: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm an sinh; tiền gửi thanh toán tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân; tiền gửi TCTD; phát hành giấy tờ có giá...là những hình thức huy động truyền thống đã và đang phát huy những tác dụng nhất định, tạo nên nguồn vốn huy động từ dân cư ổn định cho ngân hàng. Chính vì vậy việc duy trì các hình thức này là cần thiết và quan trọng nhằm tăng trưởng nguồn vốn. Muốn vậy, trước hết ngân hàng phải tạo được uy tín với khách hàng. Thực tế cho thấy người dân sẵn sàng lựa chọn giải pháp gửi tiền vào ngân hàng nếu ngân hàng thực sự có uy tín thể hiện trên bốn tiêu chí sau đây:

- Tài sản có độ an toàn cao nhất và được giữ bí mật cho người gửi tiền.

- Tài sản được sinh lời theo thời gian gửi nhằm bảo toàn giá trị.

- Tài sản có tính linh hoạt cao để thuận tiện chuyển đổi hình thức tuỳ theo nhu cầu.

- Tài sản được chuyển hóa quyền sử dụng giữa ngân hàng và khách hàng một cách đơn giản.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM, Quỹ TDND, Tiết kiệm Bưu điện,...trong việc thu hút vốn là rất gay


75

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 04/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí