Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hải Dương - 13


p

háp để nâng cao chất lượng tín dụng như Tăng cường công tác thẩm định 1

háp để nâng cao chất lượng tín dụng như: Tăng cường công tác thẩm định; thực hiện tốt công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; sử dụng nhiều hình thức bảo đảm tiền vay; cơ cấu dư nợ hợp lý…Đồng thời thường xuyên triển khai phân tích tài chính, đánh giá và phân loại khách hàng để từ đó lựa chọn khách hàng đầu tư có hiệu quả.

Tiến hành phân tích nợ quá hạn để có cơ sở trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tập trung xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi kịp thời nhằm làm lành mạnh hóa tình hình tài chính, có như vậy mới tăng nhanh vòng quay vốn thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Các cán bộ làm công tác tín dụng phải thường xuyên, chủ động bám sát địa bàn cũng như các khách hàng mà mình phụ trách, từ đó nắm bắt thêm thông tin, tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thể tư vấn, giúp họ luôn yên tâm tin tưởng trong quan hệ tín dụng với Agribank tỉnh Hải Dương. Đồng thời phối hợp tích cực với các sở ngành và Hội nông dân tỉnh để tranh thủ các gói hỗ trợ lãi suất của tỉnh nhằm phát triển khách hàng vùng nông thôn.

3.2.7. Đổi mới công tác quản lý, phong cách giao dịch, chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao năng suất lao động.

Trong bất kỳ một mô hình tổ chức nào, khi đánh giá hiệu quả hoạt động chúng ta không thể không nhắc đến trình độ quản lý cũng như nhân tố con người. Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng tại Agribank tỉnh Hải Dương thì những yếu tố đó có vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến kết quả kinh doanh của những năm tiếp theo.

Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tổ chức quản lý điều hành khoa học và hiệu quả, trang bị các kiến thức mới về kinh


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

doanh...cho những cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt để giao quyền đảm đương nhiệm vụ quản lý điều hành trong giai đoạn mới nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo trong kinh doanh.

Thực hiện cơ chế khuyến khích về tài chính đối với công tác huy động vốn - đây có thể nói là động lực thúc đẩy mạnh mẽ đối với mỗi cán bộ ngân hàng nêu cao vai trò, ý thức trách nhiệm trong công việc. Muốn vậy, Agribank tỉnh Hải Dương cần xây dựng, giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho các đơn vị, xây dựng quy định khoán tiền lương với các tiêu chí cụ thể, trong đó có tiêu chí khoán huy động vốn. Đồng thời đôn đốc kiểm tra việc thực hiện và quyết toán cụ thể để có mức thưởng phạt nghiêm minh giúp cho việc tăng trưởng nguồn vốn ngày một cao hơn nữa. Bên cạnh đó cũng có những hình thức khen thưởng kịp thời những cán bộ khai thác tốt nguồn vốn, đặc biệt là khai thác được nguồn vốn rẻ, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của ngân hàng. Có chế độ trả hoa hồng môi giới cho khách hàng trong việc tìm kiếm được thêm nguồn vốn hoặc giới thiệu khách hàng mới cho ngân hàng.

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hải Dương - 13

Con người là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực, mọi công việc. Với phương châm ”tất cả vì con người, tất cả từ con người” nên Agribank tỉnh Hải Dương đã coi đó là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả huy động vốn. Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển hiện đại, SPDV ngày càng tiện ích, phong phú, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ ngân hàng tâm huyết, có đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình với công việc và nhất là phải có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, hăng say với công việc.

Trước yêu cầu phát triển kinh doanh đa năng mà dịch vụ ngân hàng đa dạng, tiên tiến là thước đo ngân hàng hiện đại song thực trạng trình độ cán bộ còn bất cập so với yêu cầu công việc hiện nay. Vì vậy Agribank tỉnh Hải Dương phải chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ - coi


85


đ

ây là đòi hỏi bức xúc và cấp bách trong đó chú trọng lựa chọn các chuyên 2

ây là đòi hỏi bức xúc và cấp bách, trong đó chú trọng lựa chọn các chuyên đề nghiệp vụ quan trọng để đào tạo chuyên sâu, đặc biệt là những nghiệp vụ mới của ngân hàng hiện đại để sẵn sàng hội nhập khu vực và thế giới.

Rà soát lại biên chế hiện có, phân loại cán bộ để có kế hoạch bổ sung số lượng lao động cần thiết và nâng cao chất lượng lao động, bố trí cán bộ hợp lý, đúng người, kín việc, phấn đấu đến hết năm 2020 đạt tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học là 95%, số ngày học tập bình quân của một cán bộ là 28 ngày/năm.

Tranh thủ các lớp đào tạo do Agribank tổ chức để cử cán bộ tham gia, đặc biệt là những nghiệp vụ phân tích doanh nghiệp, thẩm định dự án, thanh toán quốc tế, các lớp tiếng Anh thương mại, công nghệ thông tin phục vụ đắc lực cho giao dịch ngân hàng hiện đại.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà SPDV của Agribank chưa có sự nổi trội đặc biệt so với các NHTM khác, để thu hút khách hàng gửi tiền thì tác phong, thái độ phục vụ của mỗi cán bộ ngân hàng phải thường xuyên được quan tâm. Mỗi cán bộ tín dụng, kế toán, kho quỹ... ngoài việc giỏi nghiệp vụ còn có trách nhiệm như một cán bộ huy động vốn, cần phải tích cực tiếp xúc, giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn hình thức gửi tiền vào ngân hàng.

Thực hiện tốt văn hóa Agribank mọi lúc, mọi nơi, đối với mọi khách hàng trên tinh thần “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” để mỗi khách hàng khi tiếp xúc với cán bộ ngân hàng đều nhận được thái độ phục vụ tốt nhất với những thông tin đầy đủ nhất, đều thấy rằng mình đúng là ”Thượng đế” của ngân hàng, từ đó tạo thiện cảm với khách hàng, mở đầu cho mối quan hệ gắn bó giữa khách hàng với ngân hàng.

Ngoài các chương trình đào tạo của cơ quan mỗi cán bộ ngân hàng cần phải xây dựng cho mình kế hoạch tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên


môn, ngoại ngữ, thành thục kỹ năng, sử dụng thành thạo máy vi tính, có kiến thức pháp luật, kinh tế xã hội...phục vụ cho công việc hàng ngày.

3.2.8. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing hợp lý, hiệu quả nhằm quảng bá thương hiệu, hình ảnh của chi nhánh, tăng niềm tin đối với dân chúng.

Thị trường huy động vốn là một thị trường có mức độ cạnh tranh cao, là thị trường rộng lớn với đông đảo khách hàng thuộc nhiều tầng lớp khác nhau, có thu nhập khác nhau, tâm lý khác nhau và bị chi phối nhiều bởi uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Vì vậy, muốn thu hút khách hàng, bên cạnh các giải pháp khác thì cần phải có một chiến lược truyền thông và marketing hiệu quả để nâng cao hình ảnh của ngân hàng, tạo niềm tin, tạo cảm giác an toàn cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng.

Mặt khác cần xây dựng chính sách Marketing trọng điểm cho phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh, trên địa bàn và các đối thủ cạnh tranh. Bố trí nhân lực, thời gian phù hợp để tích cực khảo sát, nghiên cứu, nắm bắt thị trường. Nghiên cứu một số sản phẩm cùng loại của các Ngân hàng trong ngành, tìm ra sự khác biệt, tính ưu việt của SPDV Agribank để tiếp thị, quảng bá nhằm thu hút khách hàng, tăng thị phần. Tổ chức tốt công tác chăm sóc khách hàng, có phân loại khách hàng cụ thể và có thái độ ứng xử phù hợp. Đây là nhiệm vụ có vai trò rất quan trọng hiện nay, thông qua đó mới giữ chân các khách hàng truyền thống và thông qua các khách hàng này có thể thu hút thêm các khách hàng mới theo phản ứng dây chuyền.

Ngoài ra cần tích cực tham gia các hoạt động về xúc tiến thương mại, các hoạt động an sinh xã hội, thông qua đó quảng bá thương hiệu và PR. Phát huy lợi thế màng lưới, uy tín thương hiệu, vị trí chủ lực tại địa bàn nông thôn, linh hoạt, chủ động trong các hoạt động ngân hàng để chiếm lĩnh thị phần, nâng cao hiệu suất hoạt động của các điểm giao dịch vốn rất khang trang và


87


b

ề thế Đồng thời tăng cường các hoạt động tặng quà khuyến mãi tổ chức 3

ề thế. Đồng thời tăng cường các hoạt động tặng quà khuyến mãi, tổ chức dự thưởng, tổ chức các chương trình tri ân khách hàng… Xây dựng kế hoạch tiếp cận các tổ chức, tập đoàn, doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI để khai thác nguồn vốn không kỳ hạn thông qua việc mở tài khoản thanh toán và phục vụ các dịch vụ ngân hàng. Từ đó nâng tỷ trọng nguồn vốn rẻ, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ

a. Duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định

Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kỳ Chính phủ của quốc gia nào cũng hướng tới. Đặc biệt môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động vốn, bất kỳ một biến động nhỏ nào của nhân tố này cũng tác động đến kết quả luồng tiền chảy vào hoặc ra khỏi ngân hàng. Chỉ khi kinh tế phát triển, lạm phát được kiềm chế, giá trị đồng nội tệ và mức lãi suất ổn định thì mọi người dân cũng như các doanh nghiệp mới yên tâm, tin tưởng vào hoạt động của ngân hàng. Khi đó sẽ không còn cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng, cạnh tranh giữa các TCTD sẽ lành mạnh hơn, thị trường vốn sẽ ổn định hơn và người được hưởng lợi nhiều nhất không ai khác chính là người dân.

Nhằm giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, Chính phủ cần tiếp tục bổ sung và cụ thể hoá việc thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng dựa trên nền tảng các chính sách kinh tế vĩ mô đồng bộ, hợp lý mà trong đó chính sách tài khóa là then chốt, tiếp tục loại bỏ những bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế. Chỉ có như vậy mới có thể tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tạo lập niềm tin và kích thích dân chúng đầu tư, xoá bỏ tâm lý e ngại, dè chừng của dân chúng, từ đó hoạt động kinh doanh ngân hàng ổn định, phát triển bền vững, phục vụ nền kinh tế.


Sự tác động không nhỏ của việc ”xì hơi” bong bóng bất động sản những năm vừa qua đã dẫn đến sự trầm lắng trên thị trường bất động sản, việc đầu tư dàn trải của các doanh nghiệp và cá nhân vào bất động sản đã phải trả giá. Hàng loạt doanh nghiệp điêu đứng, thậm chí phá sản dẫn đến nợ xấu trong ngân hàng gia tăng, xuất hiện nhiều khoản nợ có khả năng mất vốn, ảnh hưởng đến nguồn vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Việc thắt chặt và kiểm soát sát sao các khoản tín dụng đầu tư bất động sản và các khoản cho vay được thế chấp bằng bất động sản đã ảnh hưởng đến các dự án đầu tư, có những dự án khả thi đang đầu tư thì phải dừng lại vì ngân hàng không được tiếp tục cho vay lĩnh vực này. Do vậy dự án thì dở dang vì thiếu vốn, ngân hàng thì thừa vốn nhưng không thể đẩy mạnh cho vay. Hơn nữa, thị trường bất động sản trầm lắng, tài sản thế chấp là bất động sản của các khoản nợ đã quá hạn tại ngân hàng rất khó thanh khoản đã góp phần làm nợ xấu ngân hàng gia tăng. Mặt khác, còn làm cho người dân không mạnh dạn đầu tư dẫn đến chu chuyển vốn trong nền kinh tế kém, nguồn vốn trong ngân hàng không giải ngân được để phát triển nền kinh tế dẫn đến ứ đọng vốn, lãng phí vốn.

b. Tạo dựng môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng bền vững

Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh, phát triển của NHTM. Bởi vì, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực sâu rộng, các ngành kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng cần phải có hành lang pháp lý rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Sức ép về đổi mới, tái cơ cấu ngành ngân hàng đã khiến các nhà băng cạnh tranh đưa ra các sản phẩm mới, cải tiến quy trình vận hành, quy trình nghiệp vụ và tập trung phát triển ngành nhân sự bậc cao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một sự thay đổi mang tính đột phá có lẽ vẫn là ước mơ xa xôi đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, chúng ta đã có Luật giao dịch điện tử,


89


đã có Nghị định của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân 4

đã có Nghị định của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng nhưng mới ở góc độ giao dịch điện tử, thương mại điện tử của ngân hàng. Trong giai đoạn tới, việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử còn phải chịu tác động rất lớn từ môi trường pháp lý thay đổi...Do vậy, cần thực hiện nhóm giải pháp về hoàn thiện môi trường thể chế, nhằm khuyến khích phát triển SPDV ngân hàng hiện đại.

Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, mà nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước đánh giá là hiện nay còn nhiều khuyết tật so với thông lệ quốc tế. Về vấn đề này có nhiều cách nhìn nhận khác nhau, nhưng có thể qui tụ theo một số nội dung chính sau:

+ Ổn định chính trị, sự nhất quán về chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường và hoàn thiện chính sách mở cửa với bên ngoài;

+ Hệ thống luật pháp hoàn chỉnh theo định hướng trên đây và phải được thực hiện nghiêm chỉnh ở tất cả các cấp, các ngành, tránh tình trạng tuỳ tiện lách luật bằng các ”chủ trương” hoặc coi thường pháp luật theo kiểu ”phép vua thua lệ làng”;

+ Khắc phục tình trạng quan liêu của các cơ quan Nhà nước, giảm thiểu các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà trong các lĩnh vực đầu tư,...;

Vốn điều lệ và vốn tự có có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó thể hiện năng lực tài chính, là điều kiện đảm bảo an toàn vốn, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin đối với dân chúng. Song hiện nay vốn điều lệ của NHTM Việt Nam còn nhỏ bé, toàn ngành mới đạt hơn 428 nghìn tỷ đồng, trong đó lớn thứ hai là Agribank mới đạt 28.722 tỷ đồng (tương đương 1.305 triệu USD), chỉ chiếm 3,44% tổng tài sản. Trong khi chưa tiến hành cổ phần hóa thì Nhà nước cần bổ sung vốn điều lệ cho Agribank để tạo điều kiện cho Agribank nâng cao năng lực tài chính, mở rộng hoạt động kinh doanh, giảm thiểu nỗi lo giới hạn về hệ số an toàn vốn đồng thời nâng cao vị thế của NHTM nhà nước duy nhất trong tiến trình hội nhập.


c. Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm túc đề án thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán văn minh và phổ biến trên thế giới. Nó góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước.

Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 20/2007/CT- TTg ngày 24/8/2007 về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Việc chi trả lương qua tài khoản thẻ thể hiện sự văn minh và trình độ của cán bộ công chức trong xu hướng hội nhập, rất tiện lợi và hữu ích, đồng thời là cơ sở tiến tới kiểm soát thu nhập của cán bộ để kiểm soát việc chấp hành Luật thuế và hạn chế tham nhũng. Tuy nhiên, thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt trong dân cư còn hằn sâu, cơ sở hạ tầng của hệ thống dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều bất cập nên một số cơ quan, đơn vị vẫn còn e ngại, chưa thực sự muốn sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ của ngân hàng. Vì vậy cần phải có biện pháp yêu cầu các đơn vị thuộc đối tượng chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện nghiêm túc chỉ thị này, phải xác định đây là hình thức bắt buộc phải thực hiện. Muốn vậy, hệ thống Kho bạc Nhà nước phải nghiêm túc trong việc kiểm soát chi, kiên quyết không chi trả lương bằng tiền mặt cho các đối tượng này.

Ngày 27/12/2011 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2453/QĐ-TTG phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử... Đề án đã tạo cho ngân hàng những thuận lợi nhưng cũng không ít thách thức khi cơ sở hạ tầng của một số ngân hàng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tuy nhiên, để


91

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2023