Tăng Thêm Các Hình Thức, Sản Phẩm Huy Động Vốn Mới


g

ắt Chính vì vậy Agribank tỉnh Hải Dương cần nỗ lực phấn đấu để nâng cao 1

ắt. Chính vì vậy, Agribank tỉnh Hải Dương cần nỗ lực phấn đấu để nâng cao vị thế và uy tín của mình bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính, năng lực cán bộ cũng như việc ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng.

3.2.2.2. Tăng thêm các hình thức, sản phẩm huy động vốn mới

Trong những năm qua, Agribank tỉnh Hải Dương luôn là đơn vị thừa vốn nên ít quan tâm đến việc đa dạng các hình thức huy động vốn mà chủ yếu áp dụng hình thức tiết kiệm truyền thống. Tuy nhiên trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, cần thiết phải triển khai thêm các hình thức và sản phẩm huy động vốn an toàn nhưng thuận tiện với chi phí thấp như tiết kiệm online, tiết kiệm tại nhà, tiết kiệm học đường, tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tiền gửi có kỳ hạn quyền chọn, hoán đổi lãi suất..., tăng cường hình thức tiền gửi tiết kiệm có thưởng với nhiều giải thưởng hấp dẫn để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó cần thực hiện đánh giá, phân loại sản phẩm huy động vốn hiện có của Agribank trên thị trường, phân tích những sản phẩm còn thiếu, còn yếu so với các NHTM khác, phân tích khả năng sinh lời của SPDV để đề xuất hạn chế hoặc hủy bỏ sản phẩm không hiệu quả, phát triển các SPDV có chất lượng, có thương hiệu và khả năng sinh lời cao. Tổ chức nghiên cứu, phân đoạn thị trường, điều tra nhu cầu khách hàng để phát triển sản phẩm mới, đưa ra các sản phẩm huy động vốn phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của từng đối tượng khách hàng tại từng địa bàn. Chú trọng phát triển sản phẩm huy động vốn phù hợp với đối tượng khách hàng tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn nhằm tăng tính cạnh tranh để giữ khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, giữ vững và mở rộng thị phần.

Ngoài việc huy động vốn thông qua các hình thức tiền gửi tiết kiệm, Agribank tỉnh Hải Dương cần trang bị thêm máy ATM, đảm bảo ít nhất mỗi điểm giao dịch có một máy ATM để phát triển dịch vụ trả lương qua tài


khoản thẻ ATM nhằm huy động nguồn tiền gửi không kỳ hạn và phát triển các SPDV tiện ích đi kèm như dịch vụ thanh toán điện, nước, điện thoại, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ ATM, dịch vụ thông báo biến động số dư tài khoản bằng tin nhắn...nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng.

3.2.2.3. Tăng thêm các kỳ hạn huy động vốn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

Xuất phát từ sự không khớp nhau về mặt thời gian giữa thu nhập và chi tiêu của đại bộ phận người dân nên hình thành những nhu cầu tích luỹ để tiêu dùng cho tương lai. Chính vì vậy mà để thu hút được nguồn tiền này, ngân hàng cần phải đưa ra nhiều kỳ hạn để người gửi lựa chọn. Hiện nay, Agribank tỉnh Hải Dương đã có các loại hình: không kỳ hạn, từ 1 tháng đến 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Trong thời gian tới, để đáp ứng một cách tốt nhất, đầy đủ nhất cho khách hàng và tăng sức cạnh tranh chi nhánh cần mở rộng thêm các kỳ hạn như: 2 tuần, 3 tuần, 48 tháng, 60 tháng... nhưng phải trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao và đảm bảo chênh lệch lãi suất dương. Khi mà ngân hàng có uy tín, giá trị đồng tiền được ổn định thì kỳ hạn thực tế bao giờ cũng dài hơn kỳ hạn danh nghĩa, ngân hàng có điều kiện mở rộng đầu tư cho vay trung, dài hạn. Ngược lại sẽ làm cho ngân hàng bị động trong việc cân đối vốn để kinh doanh, lúc này cần phải đưa ra loại kỳ hạn đặt lại giá như: huy động kỳ hạn 12 tháng nhưng trả lãi 3 tháng, 6 tháng một lần, huy động tiền gủi tiết kiệm trả lãi trước, tự động chuyển đổi tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng. Tăng thêm nhiều kỳ hạn huy động sẽ giúp ngân hàng điều chỉnh cơ cấu vốn linh hoạt hơn, chủ động hơn.

3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn phù hợp với việc sử dụng vốn

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hải Dương - 12

Trước hết phải đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ...Trong những năm trước đây, khi nền kinh tế có bước tăng trưởng khá thì tốc độ tăng trưởng dư nợ luôn cao hơn tốc độ tăng


77


tr

ưởng của nguồn vốn Áp lực về vốn trung dài hạn rất lớn buộc NHNN phải 2

ưởng của nguồn vốn. Áp lực về vốn trung, dài hạn rất lớn buộc NHNN phải qui định cho phép các NHTM được sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Tuy nhiên, nếu lạm dụng qui định này mà thiếu quan tâm đến công tác huy động vốn trung, dài hạn thì dễ dẫn đến rủi ro trong kinh doanh.

Với thế mạnh là tỉnh có lượng lao động xuất khẩu sang các nước đông nên lượng kiều hối hàng năm chuyển về rất lớn, huy động vốn ngoại tệ thời gian vừa qua đang tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, đầu tư tín dụng bằng ngoại tệ còn hạn chế dẫn đến tình trạng thừa vốn ngoại tệ. Do vậy cần phải tích cực tiếp xúc với các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu để nắm bắt nhu cầu vay vốn của họ, thậm chí phải thành lập các điểm giao dịch tại các khu công nghiệp để thuận lợi cho khách hàng. Phòng Kinh doanh ngoại hối cần phải có chiến lược khách hàng, đặc biệt là những khách hàng FDI, khách hàng tiềm năng để ngoài việc đầu tư tín dụng còn cung cấp thêm các dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ chiết khấu, mở và thanh toán L/C...để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ đã huy động.

Trong bối cảnh dư thừa nguồn vốn như hiện nay, chi nhánh cần tăng tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn để giảm chi phí, tăng hiệu quả huy động vốn.

3.2.4. Điều hành công cụ lãi suất linh hoạt, hợp lý

+ Linh hoạt lãi suất theo thời điểm huy động: Khi nhu cầu về vốn thường căng thẳng vào dịp cuối năm, ngân hàng phải tính toán đưa ra một chính sách lãi suất hấp dẫn hơn trong năm như: Lãi suất trả trước kèm quà tặng hay khi chỉ số giá cả thị trường tăng thì buộc phải điều chỉnh lãi suất huy động tăng theo mặt bằng chung của các NHTM. Khi nguồn vốn đang dư thừa, nền kinh tế ổn định, thị trường lãi suất biến động theo xu hướng giảm thì cần có chính sách lãi suất sao cho vừa giữ được thị phần, vừa tiết kiệm chi phí huy động, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.


+ Linh hoạt lãi suất theo địa bàn huy động: Để mở rộng kinh doanh, tùy theo mức độ cạnh tranh trên từng địa bàn và trong phạm vi cho phép, ngân hàng tỉnh quy định lãi suất áp dụng cho phù hợp. Những đơn vị cơ sở kinh doanh trên địa bàn không có hoặc ít sự cạnh tranh có thể áp dụng mức lãi suất huy động thấp hơn mức tối đa ở mức độ nhất định. Ngược lại, những địa bàn diễn ra sự cạnh tranh như thành phố, thị trấn...thì cho phép các đơn vị này áp dụng lãi suất cạnh tranh có thể ở mức tối đa trên cơ sở đảm bảo chỉ tiêu tài chính.

Là một tỉnh có nền kinh tế khá phát triển nên đã thu hút nhiều kênh huy động vốn cùng tham gia bởi vậy cạnh tranh về lãi suất diễn ra tương đối phức tạp. Để giữ khách hàng và chiếm lĩnh thị phần cần phải có chính sách lãi suất hợp lý, mềm dẻo, hấp dẫn mới mang lại hiệu quả cao.

+ Linh hoạt lãi suất theo kỳ hạn huy động: Tiếp tục bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường để điều chỉnh kịp thời đảm bảo khả năng cạnh tranh và có lợi cho kinh doanh.

Đối với tiền gửi không kỳ hạn ít nhạy cảm với lãi suất, chủ yếu là dùng để thanh toán các khoản tiêu dùng trong ngắn hạn nên sự cạnh tranh không phải về lãi suất mà là ở sự khác biệt giữa các ngân hàng về tỷ lệ phí dịch vụ. Đây là nguồn vốn có tính ổn định không cao nhưng lại là nguồn vốn rẻ. Để tăng số dư loại tiền gửi này thì một số dịch vụ có thể không thu phí hoặc giảm phí theo một tỷ lệ cho phép để thu được lợi ích lớn hơn. Đồng thời áp dụng lãi suất bằng với các NHTM khác để giảm chi phí.

Đối với tiền gửi có kỳ hạn phản ứng rất nhanh nhạy với lãi suất, bởi thế cần qui định rõ lãi suất huy động ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, lãi suất trả trước, lãi suất trả sau, từng bước triển khai trả lãi suất luỹ tiến theo số dư tiền gửi...nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn, lãi suất trả trước phải hấp dẫn hơn lãi suất trả sau. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại kỳ hạn tiền gửi có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn


79


v

ốn cho phù hợp với danh mục tài sản mà ta cần tăng giảm tỷ trọng và xu 3

ốn cho phù hợp với danh mục tài sản mà ta cần tăng giảm tỷ trọng và xu hướng thị trường để đạt mục tiêu kinh doanh.

+ Linh hoạt lãi suất theo từng loại khách hàng: Thực hiện ưu đãi về giá đối với khách hàng có giao dịch thường xuyên. Chẳng hạn với cùng một kỳ hạn ngân hàng có thể trả mức lãi suất cao hơn một chút đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ổn định hoặc có sự ưu đãi về lãi suất luỹ tiến theo mức tăng của lượng tiền như: Khách hàng gửi thêm dưới 500 triệu đồng thì biên độ ưu đãi tối đa là 0,02%/tháng, gửi thêm trên 1 tỷ đồng thì biên độ ưu đãi tối đa là 0,05%/tháng... Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng như tặng quà nhân dịp những ngày lễ, Tết, nhắn tin chúc mừng ngày sinh nhật, ngày 8/3, 20/10, chúc mừng nhân ngày thành lập doanh nghiệp, tổ chức...đối với những khách hàng lớn, có quan hệ thường xuyên nhằm giữ mối quan hệ tốt với khách hàng.

+ Linh hoạt lãi suất trong huy động vốn trung, dài hạn: Hiện nay, việc huy động vốn trung, dài hạn theo cơ chế lãi suất cố định, sử dụng cơ chế này ngân hàng có thể chủ động dự trù được thu nhập của mình trên cơ sở tính toán chênh lệch lãi suất đầu ra - lãi suất đầu vào nhưng dễ gặp rủi ro lãi suất. Bởi vì, thời hạn gửi tiền càng dài thì diễn biến lãi suất thị trường càng khó xác định, sai lệch dự kiến và thực tế lạm phát không được điều chỉnh hàng năm mà để chồng chất nhiều năm thì sai lệch càng lớn. Khi lãi suất thị trường giảm xuống thấp hơn so với mức lãi suất huy động mà ngân hàng đã ấn định đầu vào cho một khoảng thời gian gửi dài thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất. Còn khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài sẽ không được lợi nhiều khi lãi suất thị trường tăng lên. Để hạn chế rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng, cần chủ động đưa ra cơ chế lãi suất thoả thuận tức là ấn định lãi suất cố định cho từng kỳ hạn gửi nhưng điều chỉnh theo thời gian có thể 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng...một lần cho phù hợp với diễn biến lãi suất thực tế trên thị trường. Từ đó


tạo cho khách hàng tâm lý kỳ vọng vào tương lai lãi suất thị trường sẽ tăng, xoá bỏ sự lo ngại việc đồng tiền trượt giá mà yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng phòng ngừa được rủi ro về lãi suất nếu thị trường lãi suất biến động theo xu hướng tăng.

Việc điều hành công cụ lãi suất linh hoạt, hợp lý sẽ phát huy tác dụng nhiều mặt như tăng lực hấp dẫn đối với người gửi tiền vì họ được đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lâu dài, từ đó ngân hàng có thể không ngừng tăng cường qui mô và chất lượng nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng. Đồng thời ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro về lãi suất và chủ động trong việc tiết giảm chi phí huy động, đảm bảo hiệu quả trong công tác huy động vốn nói riêng và trong hoạt động kinh doanh nói chung.

3.2.5. Tích cực xây dựng, giữ gìn và phát triển thương hiệu, tận dụng lợi thế màng lưới, thương hiệu để nâng cao hiệu suất hoạt động của các điểm giao dịch, phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để thu hút nguồn vốn rẻ, tiết giảm chi phí phi lãi và giảm tỷ trọng chi phí huy động vốn trong tổng chi phí.

Hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, Agribank là NHTM 100% vốn nhà nước duy nhất hiện nay với màng lưới rộng nhất, tổng tài sản lớn nhất trong các NHTM. Với vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn của một đất nước trên 80% dân số làm nông nghiệp, Agribank có một lợi thế không hề nhỏ. Người dân nông thôn rất yên tâm khi chọn Agribank là ngân hàng giao dịch bởi đây là ”Ngân hàng Nhà nước”, bởi thương hiệu Ngân hàng Nông nghiệp đã gắn bó với người nông dân ngay từ tên gọi của ngân hàng. Chính vì vậy trong những năm gần đây, sau khi một số NHTMCP kinh doanh không hiệu quả phải sáp nhập thì Agribank lại càng là thương hiệu uy tín được người dân lựa chọn để gửi tiền. Đây là một trong những cơ sở để chi nhánh có thể nâng cao


81


h

iệu suất huy động vốn tại các điểm giao dịch và điều hành công cụ lãi 4

iệu suất huy động vốn tại các điểm giao dịch và điều hành công cụ lãi suất huy động theo hướng có lợi cho kinh doanh của ngân hàng.

Trong khi một số NHTMCP chỉ huy động vốn rồi đầu tư ngoài ngành, ngoài tỉnh thì Agribank tỉnh Hải Dương huy động vốn để tập trung cho vay phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là phục vụ thị trường nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện các mục tiêu, chương trình trọng điểm của tỉnh. Do vậy, vị thế của chi nhánh trên địa bàn tỉnh luôn được củng cố và nâng cao. Điều này cũng là một lợi thế khi được lãnh đạo tỉnh quan tâm, chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp lớn chọn chi nhánh làm ngân hàng giao dịch. Từ đó phát triển được nguồn vốn không kỳ hạn và các SPDV đi kèm như dịch vụ thanh toán, dịch vụ trả lương qua tài khoản...Do vậy chi nhánh cần phải rất quan tâm đến việc xây dựng và giữ gìn thương hiệu.

Là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn nên chi nhánh cần phát huy lợi thế để tranh thủ được các nguồn vốn UTĐT của các tổ chức nước ngoài. Đây là nguồn vốn ổn định, lãi suất thấp rất có lợi cho kinh doanh, đồng thời tiết giảm chi phí maketing, chi phí quảng cáo, chi phí giao dịch, làm giảm chi phí phi lãi, từ đó làm giảm tỷ trọng chi phí huy động vốn trong tổng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn.

3.2.6. Đẩy mạnh đầu tư tín dụng an toàn nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động

Tăng trưởng huy động vốn nhằm tạo lập thêm nguồn vốn kinh doanh, trên cơ sở đó chi nhánh mở rộng đầu tư tín dụng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và có nguồn thu bù đắp các khoản chi phí nhất là chi phí về huy động vốn.

Trong hoạt động kinh doanh của Agribank nói chung và Agribank tỉnh Hải Dương nói riêng, công tác tín dụng luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc


đem lại thu nhập chính cho ngân hàng (thường chiếm 85% tổng thu nhập trở lên). Do vậy, đẩy mạnh đầu tư tín dụng an toàn là động lực thúc đẩy sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động. Ngược lại, huy động nhiều vốn mà không cho vay được sẽ gây lãng phí vốn, làm giảm nguồn thu trong khi chi phí vẫn tiếp tục tăng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Đối với Agribank tỉnh Hải Dương, với nguồn vốn dư thừa hơn 3.000 tỷ như hiện nay thì đẩy mạnh đầu tư tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu nhằm đưa vốn ra để phát triển nền kinh tế, đồng thời tăng thu nhập cao và ổn định cho ngân hàng bởi phí điều hòa thừa vốn Agribank trả cho chi nhánh thấp hơn lãi suất cho vay nhiều. Hơn nữa phí điều hòa thừa vốn chi nhánh được hưởng với mức phí thay đổi khác nhau tại từng thời điểm, chênh lệch lãi suất đầu ra (phí điều hòa thừa vốn) trừ đầu vào (lãi suất huy động vốn) rất thấp, đồng nghĩa với việc nguồn thu giảm. Còn nếu đẩy mạnh cho vay thì chi nhánh sẽ được hưởng nguồn thu ổn định từ thu lãi cho vay lớn hơn, lâu dài hơn. Trong bối cảnh sức hấp thu vốn của nền kinh tế còn thấp, muốn tăng trưởng dư nợ (đẩy mạnh cho vay) chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi lãi suất cho vay hợp lý, có thêm nhiều gói hỗ trợ lãi suất nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng. Quan tâm đặc biệt tới các khách hàng doanh nghiệp bởi đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của ngân hàng trong việc bán chéo sản phẩm, trong việc huy động vốn trong tương lai. Cần phải có bộ phận tư vấn tín dụng, nhiệt tình giúp khách hàng trong việc làm các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm..., tạo mọi thuận lợi cho khách hàng trong việc làm hồ sơ vay vốn ngân hàng.

Hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy cần chú trọng việc tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Có như vậy mới đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro cần phải sử dụng nhiều biện


83

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 04/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí