Đề Xuất Thay Đổi Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Quản Lý Quỹ Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam

Công ty cần bổ sung hệ thống xây dựng chiến lược để giúp ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn nhất, sinh lời cao nhất với rủi ro thấp nhất.

Hệ thống xây dựng chiến lược đầu tư và kiểm soát rủi ro cần được thiết lập theo các bước sau:

a. Đối với hệ thống xây dựng chiến lược:

- Thành lập riêng bộ phận xây dựng chiến lược đầu tư, có chức năng và nhiệm vụ như một phòng của Công ty. Bộ phận này có chứng năng xây dựng chiến lược đầu tư cho từng khách hàng, chiến lược đầu tư sẽ định hướng cho các phòng nghiệp vụ triển khai các công việc của mình.

- Xây dựng và hoàn thiện quy định về quan hệ trong công việc giữa bộ phận xây dựng chiến lược với các phòng, ban trong Công ty.

- Đầu tư phần mềm chuyên biệt phục vụ hoạt động tính toán, phân bổ tỷ trọng đầu tư tối ưu vào từng danh mục.

- Bộ phận xây dựng chiến lược có thể chia thành nhiều nhóm nghiên cứu: Nhóm sản phẩm có thu nhập cố định (trái phiếu), nhóm sản phẩm chứng khoán vốn, nhóm vĩ mô, nhóm chỉ số. Các báo cáo của bộ phận chiến lược đưa ra khuyến cáo các nhà đầu tư mua hay bán, nắm giữ các loại chứng khoán khác nhau trong từng giai đoạn cụ thể nhất định.

b. Đối với hệ thống quản trị rủi ro:

- Thành lập bộ phận quản trị rủi ro tách biệt với các bộ phận nghiệp vụ. Các quyết định của bộ phận này hoàn toàn độc lập với các phòng, ban nghiệp vụ.

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và quản trị rủi ro cho từng mảng nghiệp vụ. Trong đó quy định rõ, giới hạn rủi ro tối đa có thể chấp nhận được, quy trình xử lý rủi ro khi mức rủi ro đã chạm đến giới hạn cần phải xử lý.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.

- Nhiệm vụ của bộ phận rủi ro là thường xuyên xác định, đo lường và quản lý các rủi ro mà các nhân viên đầu tư nắm giữ trên báo cáo cân đối kế toán của Công ty và phân bổ các nguồn vốn tự có bù đắp cho các rủi ro đó nhằm đảm bảo trong tình huống xấu nhất ảnh hưởng tới Công ty nằm trong ngưỡng an toàn. Bộ phận này cũng phải thường xuyên cập nhật trạng thái đầu tư cho từng sản phẩm, đồng tiền, từng loại rủi ro cho từng nhóm nhân viên đầu tư.

- Bộ phận rủi ro chia theo các rủi ro khác nhau như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động. Đối với Công ty Quản lý Quỹ, rủi ro thị trường là một trong những rủi ro lớn nhất do sự tham gia sâu rộng vào các hoạt động đầu tư trên thị trường vốn.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 19

Việc hoàn thiện hệ thống xây dựng chiến lược và quản trị rủi ro sẽ hỗ trợ công ty rất lớn trong việc giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư, đồng thời tối ưu hóa cơ cấu đầu tư để mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng.

Cơ cấu tổ chức của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được đề xuất thay đổi như sau:


Kiểm toán nội bộ


Kiểm soát viên

Chủ tịch/Người đại diện phần vốn


Ban điề


u hành


Khối đầu tư

Khối tư vấn, thẩm định, quản lý rủi ro


Khối hỗ trợ


Biểu đồ 3.1: Đề xuất thay đổi cơ cấu tổ chức Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Trong đó, Khối đầu tư (front office) bao gồm phòng Quản lý đầu tư, phòng phát triển kinh doanh, phòng Quản trị quỹ. Khối tư vấn, thẩm định, quản lý rủi ro (middle office) bao gồm phòng tư vấn, phòng thẩm định, phòng quản lý rủi ro, phòng pháp chế. Khối hỗ trợ (back office) bao gồm phòng Kế toán tài chính, phòng hỗ trợ xử lý đầu tư, phòng Hành chính nhân sự, phòng Công nghệ thông tin.

3.2.1.2. Hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ

Quy chế, quy trình nghiệp vụ là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư. Nếu quy chế, quy trình nghiệp vụ hợp lý, khoa học thì hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty sẽ nâng cao và ngược lại. Do vậy, việc không ngừng hoàn thiện, bổ sung các quy chế, quy trình nghiệp vụ theo hướng giảm bớt thủ tục hành chính không cần thiết, rõ ràng dễ hiểu, có sự phân công, phân cấp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong từng thời kỳ là rất cần thiết. Đây là một trong những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty.

Giải pháp đưa ra là cần tạo tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc, thực hiện chuyên môn hóa trong hoạt động đầu tư để nâng cao năng suất lao động của mỗi cán bộ và tăng tính hiệu quả trong hoạt động quản lý và thực hiện đầu tư. Quy trình đầu tư sẽ đổi mới theo hướng sau:

a. Đối với nhận quản lý vốn đầu tư của khách hàng theo Hợp đồng quản lý danh mục và Quỹ đầu tư:

Bộ phận Phát triển khách hàng: Công việc của bộ phận này là thăm dò thị trường, tìm kiếm các cơ hội đầu tư từ khách hàng có nhu cầu đầu tư vốn hoặc khách hàng có nhu cầu nhận vốn đầu tư, thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng như: số vốn đầu tư, mục tiêu đầu tư, hồ sơ pháp lý, tình hình và kế hoạch đầu tư trong tương lai.

Bộ phận nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và phân bổ cơ hội đầu tư: sau khi bộ phận phát triển khách hàng hoàn thành công việc của mình sẽ chuyển sang bộ phận nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, bộ phận này sẽ phân tích tình hình thị trường, nhận định những tình huống có thể xảy ra trong tương lại, từ đó xây dựng một chiến lược đầu tư phù hợp với yêu cầu của từng khách hàng và phân bổ cơ hội đầu tư theo tỷ trọng vào từng loại hình đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất.

Bộ phận ra quyết định đầu tư: Trên cơ sở những thông tin có được từ bộ phận nghiên cứu trị trường, xây dựng chiến lược đầu tư, theo phân cấp về quyền hạn phê duyệt. Những người có liên quan sẽ xem xét, đánh giá những cơ hội, thách thức, cân đối giữa hiệu quả thu được, chi phí bỏ ra để quyết định có thực hiện nhận quản lý vốn cho khách hàng theo yêu cầu đầu tư của họ hay không.

Phòng ban nghiệp vụ: Sau khi cấp quản lý phê duyệt nhận quản lý vốn cho khách hàng, trên cơ sở chiến lược và tỷ trọng đầu tư được phân bổ, các phòng ban sẽ thực hiện triển khai đầu tư, những khoản đầu tư mới được thực hiện như quy trình đối với các khoản đầu tư ra ngoài công ty, kết quả thực hiện được báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo và khách hàng.

b. Đối với việc ra quyết định đầu tư:

Bộ phận nghiên cứu thị trường: định kỳ cung cấp các thông tin thu thập được về diễn biến mới trên thị trường, báo cáo nghiên cứu, phân tích, dự báo xu hướng trị trường cho cấp quản lý và các phòng, ban nghiệp vụ.

Phòng ban nghiệp vụ: thực hiện tìm kiếm các cơ hội đầu tư, trên cơ sở các thông tin thu thập được liên quan đến cơ hội đầu tư, kết hợp với báo cáo phân tích thị trường của bộ phận nghiên cứu. Phòng, ban nghiệp vụ sẽ đánh giá, phân tích và đưa ra đề xuất cụ thể về khoản đầu tư.

Kiểm soát nội bộ: Sau khi bộ phận nghiệp vụ có báo cáo đề xuất cụ thể về khoản đầu tư, kiểm soát nội bộ sẽ kiểm tra tính tuân thủ của khoản đầu tư đối với các quy định nội bộ, mục tiêu, hạn chế đầu tư quy định trong điều lệ quỹ hoặc Hợp đồng ủy thác với khách hàng.

Cấp quản lý: trên cơ sở báo cáo đề xuất của phòng nghiệp vụ, ý kiến của kiểm soát nội bộ. Cấp quản lý có thẩm quyền sẽ xem xét và quyết định có thực hiện khoản đầu tư hay không.

Bộ phận hỗ trợ: có trách nhiệm thực hiện việc soạn thảo hợp đồng với khách hàng, xử lý các vấn đề liên quan đến khoản đầu tư sau khi khoản đầu tư được phê duyệt (chuyển tiền, theo dõi thu gốc, lãi, làm các thủ tục tất toán khoản đầu tư khi đáo hạn). Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp quản lý hoặc khách hàng.

c. Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ là việc kiểm tra sự tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, mục tiêu chiến lược đầu tư của công ty, yêu cầu, hạn chế đầu tư của khách hàng, Quỹ đầu tư, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ. Thông qua kiểm soát, lãnh đạo sẽ thấy được những hạn chế, sai phạm và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư, từ đó đưa ra những hướng giải quyết để khắc phục những sai phạm đó nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Do vậy, công ty cần tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên.

Việc kiểm soát phải được thực hiện trong toàn bộ quá trình đầu tư, nhằm có được hiệu quả cao nhất, tránh trường hợp kiểm soát chỉ giải quyết hậu quả khi vụ việc phát sinh. Tuy nhiên, việc kiểm soát cũng cần được tiến hành một cách linh hoạt, khoa học để không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các bộ phận nghiệp vụ khác.

Với đặc điểm hoạt động của mình, hoạt động kiểm soát của công ty phải được thực hiện trước, trong và sau khi đầu tư. Thực tế hiện nay, việc kiểm soát

còn mang tính hình thức dẫn đến việc xử lý rủi ro khi phát sinh tốn nhiều thời gian, gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư chung. Vì vậy, hoạt động kiểm soát được tăng cường sẽ đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.

3.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin thị trường nhằm tư vấn chiến lược đầu tư ngắn, trung và dài hạn cho ban lãnh đạo

Trong hoạt động đầu tư thì thông tin hết sức quan trọng, nó giúp nhà quản lý nắm bắt được nhu cầu khách hàng, xu hướng thị trường, từ đó đưa ra các chiến lược đầu tư phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.

Trên cơ sở những thông tin thu thập được phải phân tích những thông tin đó và sắp xếp theo từng chủ đề, mục đích và chiến lược của công ty. Nội dung cần tập trung phân tích bao gồm: sản phẩm dịch vụ khách hàng mong muốn, môi trường kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp… Những phân tích, đánh giá trên phải phù hợp với chiến lược, mục tiêu đầu tư của công ty, tránh sự rập khuôn, máy móc, chủ quan sẽ dẫn đến phân tích thông tin kém chính xác. Cụ thể:

- Phân tích tình hình kinh tế, thị trường tài chính thế giới, khu vực, ảnh hưởng của các biến động trên thế giới đến nền kinh tế và tài chính, tiền tệ của Việt Nam, qua đó xem xét ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của công ty.

- Phân tích môi trường kinh doanh trong nước, tập trung xem xét các chỉ tiêu chủ yếu của nền kinh tế - xã hội thay đổi có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và công ty như: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách vĩ mô, định hướng phát triển kinh tế. Cơ sở dữ liệu này phải được tập hợp, thống kê theo chuỗi thời gian.

Ngoài những thông tin trên, việc phân tích chính sách của nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực cũng rất quan trọng khi đưa ra các quyết định đầu tư.

Phân tích cơ hội, thách thức của Công ty trên thị trường để có được chiến lược phản ứng nhanh nhạy, đảm bảo duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Phân tích các đối thủ cạnh tranh trên thị trường: tập trung phân tích những ưu điểm, hạn chế của các Công ty Quản lý quỹ, các định chế tài chính hiện có trên thị trường và xu hướng hình thành những đối thủ cạnh tranh mới sau khi các điều khoản gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, chứng khoán được thực hiện đầy đủ. Đó là các ngân hàng nước ngoài, Công ty quản lý quỹ nước ngoài… Dự báo được sự chuyển biến, thay đổi môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển của thị trường sẽ giúp công ty thấy được cần phải có những thay đổi để đáp ứng được những tình huống có thể xảy ra đến năm 2025 và tầm nhìn từ năm 2025 trở đi.

Những sự thay đổi của pháp luật liên quan đến thị trường chứng khoán, hoạt động ngân hàng… đòi hỏi Công ty phải liên tục cập nhật để điều chỉnh các quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với pháp luật mới.

Phân tích thói quen tiết kiệm và đầu tư của dân chúng: cùng với sự phát triển của kinh tế, thu nhập của người dân sẽ tăng lên, ngoài việc chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày, khoản tiết kiệm của dân chúng sẽ ngày càng tăng và khi đó họ sẽ phát sinh nhu cầu đầu tư để thu lời trên khoản tiền tiết kiệm, việc phân tích thói quen đầu tư sẽ giúp công ty định hướng hoạt động của mình cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, thiết kế các sản phẩm phù hợp hơn.

Phân tích nhu cầu vốn đầu tư trong nền kinh tế: trong từng giai đoạn phát triển nền kinh tế sẽ có nhu cầu vốn khác nhau, phân tích nhu cầu vốn sẽ giúp công ty xây dựng chiến lược đầu tư của mình phù hợp với chu kỳ phát triển của nền kinh tế.

Tiếp nhận, phân tích và xử lý thông tin là công việc đòi hỏi công ty phải làm thường xuyên hàng ngày. Vì những biến động của môi trường đầu tư là rất

nhanh nên Công ty phải nghiên cứu, nắm bắt kịp thời nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh, chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để thích nghi với biến động trên thị trường. Việc tiếp nhận thông tin, phân tích và xử lý phải được thực hiện theo một quy trình khoa học.

3.2.3. Xây dựng bộ chỉ số làm cơ sở xây dựng các quỹ chỉ số hay danh mục đầu tư ủy thác

Để xây dựng bộ chỉ số chứng khoán, Công ty Quản lý Quỹ phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:

- Xác định rổ chứng khoán hình thành chỉ số với các tiêu chí minh bạch, ví dụ như tính thanh khoản hay giá trị vốn hóa thị trường;

- Các chứng khoán lựa chọn không bị hạn chế đầu tư;

- Sự sẵn có của các số liệu biến động hàng ngày;

- Sự sẵn có của các tiêu chí theo dõi như giá cả, cuống lãi suất, thời gian đáo hạn thực tế bình quân đối với trái phiếu;

- Sự sẵn có của các số liệu lịch sử;

- Xác định các tiêu chí kiểu đầu tư như cổ phiếu có mức vốn hóa lớn, vừa và nhỏ;

- Xác định tiêu chí mức độ rủi ro của rổ cổ phiếu;

- Tần suất thay đổi cấu phần rổ chứng khoán thấp nhằm đảm bảo tính ổn định và kế tục của rổ chỉ số.

Đối với chứng khoán nợ trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ có trái phiếu chính phủ là đáp ứng được một phần tiêu chí do niêm yết minh bạch và sẵn có số liệu lịch sử. Tuy nhiên trái phiếu chính phủ với rủi ro bằng không, lãi suất thấp, chủ yếu được nắm giữ để các tổ chức tài chính đạt được các tiêu chí về định mức rủi ro. Còn thị trường trái phiếu doanh nghiệp vẫn còn rất ảm đạm, thiếu minh bạch, thiếu thông tin. Hiện nay ở Việt Nam, chưa có mô hình

Xem tất cả 189 trang.

Ngày đăng: 27/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí