gian từ 1 tới t. Giá trị hiện tại của danh mục là Pt, là hàm số của các nhân tố rủi ro hiện tại:
Pt = P[f1,t, f2,t,…fn,t]
Chúng ta sẽ lấy mẫu những sự thay đổi của các nhân tố trong phân phối lịch sử, mà không có sự thay thế:
∆fk i = (∆f1,t, ∆f2,t, …∆fn,t)
Từ đó chúng ta có thể dựng giá trị mô phỏng từng nhân tố, bắt đầu từ nhân đố đầu tiên:
fk i = f1,t + ∆f1,t
Các nhân tố này được sử dụng để dựng nên giá trị mô phỏng của danh mục hiện tại trong bối cảnh mới, dựa trên biểu thức:
Pk = p[fk 1, fk 2, …fk n]
Bây giờ chúng ta có thể tính toán được sự thay đổi trong giá trị danh mục từ trạng thái hiện tại: Rk = (pk – pt)/ pt
Chúng ta sẽ sắp xếp t khoản lợi nhuận và chọn một giá trị tương ứng với công thức vi phân, Rp(c). VaR được xác định từ sự khác biệt giữa giá trị trung bình và vi phân. VaR = AVE(Rp) - Rp(c).
Có thể bạn quan tâm!
- Quan Điểm Của Tác Giả Về Mục Tiêu Phát Triển Của Công Ty
- Đề Xuất Thay Đổi Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Quản Lý Quỹ Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam
- Thành Lập Các Quỹ Đầu Tư Nhằm Thu Hút Nhà Đầu Tư Và Đưa Ra Các Sản Phẩm Mới, Sản Phẩm Thị Trường Chứng Khoán Phái Sinh Nhằm Phòng Ngừa Rủi Ro
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 22
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 23
Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.
Phương pháp mô phỏng Monte Carlo: Phương pháp này tương tự như mô phỏng lịch sử, ngoại trừ việc sự thay đổi trong các tác nhân rủi ro được tạo ra từ các quy luật phân phối ngẫu nhiên.
Trong ba phương pháp này, tác giả nhấn mạnh vào phương pháp mô phỏng Monte Carlo, và đề xuất áp dụng phương pháp này cho Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để cảnh báo và giám sát rủi ro.
3.2.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chính xác, qua đó biết được chất lượng hoạt động của công ty và đội ngũ cán bộ, cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư.
Hiện tại, công ty đang sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư nhưng các chỉ tiêu này chỉ là các chỉ tiêu phổ biến, không đầy đủ, không đánh giá hết được các khía cạnh khác nhau của tính hiệu quả cũng như không bám sát được diễn biến của thị trường. Trong xu hướng hội nhập kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng lớn của các tổ chức tài chính quốc tế đòi hỏi hệ thống chỉ tiêu đánh giá của công ty vừa phải đầy đủ, bám sát diễn biến thị trường vừa phải cung cấp được những thông tin đánh giá ưu việt hơn của các đối thủ cạnh tranh.
Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu hội nhập và phát triển, xuất phát từ thực tế và kinh nghiệm quốc tế, Công ty cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư theo hai nhóm:
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư chung của danh mục; và
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng lĩnh vực đầu tư.
Hiện nay, Công ty đã có bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của danh mục, tuy nhiên chưa có bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trong từng lĩnh vực đầu tư. Vì vậy, ngoài việc đánh giá hiệu quả chung của danh mục, Công ty cần đánh giá hiệu quả hoạt động qua những chỉ tiêu sau:
a. Đối với đầu tư Tiền gửi:
- Lãi suất đạt được so với lãi suất bình quân tiền gửi trên thị trường.
- Khả năng thu gốc và lãi của các khoản tiền gửi.
b. Đối với đầu tư Trái phiếu:
- Lãi suất đạt được so với lãi suất chuẩn trên thị trường.
- Độ nhạy của danh mục trái phiếu đối với biến động lãi suất trên thị trường.
- Phân tích thời hạn bình quân (Duration), thời hạn bình quân điều chỉnh, độ lồi (Convexity) của trái phiếu.
- Mức độ tuân thủ đối với các quy định về hạn chế đầu tư trong điều lệ quỹ và Hợp đồng ủy thác.
c. Đối với đầu tư Cổ phiếu:
- So sánh hệ số rủi ro của danh mục cổ phiếu với hệ số rủi ro chung của thị trường.
- Độ nhạy của danh mục cổ phiếu với biến động của chỉ số chứng khoán (phần trăm tăng giảm của danh mục cổ phiếu so với tăng giảm của các chỉ số chứng khoán).
- Mức độ tuân thủ đối với các quy định về hạn chế đầu tư trong điều lệ quỹ và hợp đồng ủy thác.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách xây dựng khung quản lý nguồn vốn hiệu quả
Hoạt động của Công ty quản lý quỹ là các khoản mục đầu tư thanh khoản cao có thể được tài trợ thông qua nghiệp vụ mua đi bán lại (repo). Còn các khoản mục đầu tư thanh khoản thấp có thể được tài trợ bởi nguồn vốn dại hạn. Nguồn vốn dài hạn của Công ty là nguồn vốn có khả năng sử dụng thực tế từ 12 tháng trở lên. Trong trường hợp Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, nguồn vốn dài hạn chính là nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn huy động từ việc nhận ủy thác hoặc từ các quỹ đầu tư. Trong trường hợp trái chủ đòi tiền sớm hoặc doanh nghiệp mua lại trái phiếu trước hạn, công ty sẽ có thể thiếu hụt hoặc dư thừa nguồn vốn dài hạn dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Việc cân đối thường xuyên nguồn vốn tài sản sẽ giúp ban điều hành Công ty kịp thời đưa ra những chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2.8. Nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo nghiên cứu của Công ty
Hệ thống báo cáo nghiên cứu không tạo ra doanh thu trực tiếp cho Công ty quản lý quỹ song có vai trò bổ trợ vô cùng quan trọng cho các hoạt động
chung của Công ty. Với vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, hệ thống báo cáo bao gồm:
- Báo cáo vĩ mô;
- Báo cáo dòng sản phẩm có thu nhập cố định;
- Báo cáo dòng sản phẩm chứng khoán vốn;
- Báo cáo chỉ số chứng khoán;
Báo cáo vĩ mô: trên phạm vi toàn cầu, khu vực và trong nước giúp Công ty có một cái nhìn tổng thể về nền kinh tế, so sánh cơ hội đầu tư tại các thị trường khác nhau, làm cơ sở cho việc phân bổ và đa dạng hóa tài sản. Báo cáo vĩ mô thường tập trung vào các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, cán cân thanh toán, lạm phát, lãi suất, tỷ giá. Các báo cáo cập nhật tình hình hiện tại cũng như đưa ra các kết quả dự báo trong ngắn hạn và trung hạn dựa theo các mô hình dự báo của Công ty.
Báo cáo dòng sản phẩm có thu nhập cố định: bao gồm báo cáo phân tích về tỷ giá và lãi suất; báo cáo phân tích về rủi ro tín dụng; báo cáo về rủi ro hàng hóa (thép, than, dầu…); báo cáo phân tích về các sản phẩm; báo cáo phân tích về các chiến thuật đầu tư; báo cáo tổng kết thị trường cũng như đưa ra các dự báo
Báo cáo dòng chứng khoán vốn: bao gồm báo cáo phân tích ngành đưa ra tình hình hiện tại cũng như dự báo triển vọng phát triển của một ngành kinh tế nào đó. Một báo cáo phân tích ngành có thể bao gồm những nội dung như:
- Tổng quan những kết luận chính và khuyến nghị đầu tư;
- Đánh giá tính hấp dẫn của ngành và các cổ phiếu trong ngành;
- Tình hình phát triển trong thời gian qua trong đó có một số doanh nghiệp lớn như: doanh số, thị phần, sản phẩm, sức cạnh tranh;
- Triển vọng phát triển tương lai;
- Mô hình phân tích sản phẩm hoặc ảnh hưởng của kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ đến sự phát triển của ngành;
- Các chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng đến ngành;
- Các số liệu bình quân chung của ngành và của một số doanh nghiệp đầu ngành;
- Tình hình biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong ngành;
- Kết quả định giá và dự báo giá cổ phiếu của một số doanh nghiệp đầu ngành.
Báo cáo chỉ số: Chỉ số chứng khoán trên thị trường được sử dụng làm cơ sở xây dựng các sản phẩm đầu tư như quỹ chỉ số, đồng thời đưa ra các thước đo đánh giá kết quả hoạt động của chứng khoán trong một khoảng thời gian xác định.
3.2.9. Đầu tư, phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
Ngày nay, công nghệ đã thông tin đang phát triển như vũ bão và được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành nghề, mọi khía cạnh của cuộc sống. Công nghệ đã trở thành đòn bây của sự phát triển, và đặc biệt đối với lĩnh vực tài chính, công nghệ thông tin là điều kiện hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh để góp phần mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển thị phần, tăng lượng khách hàng. Đặc biệt, đối với hoạt động đầu tư của Công ty quản lý quỹ, việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp phát triển thêm các sản phẩm đầu tư mới, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng quản lý, giảm thiểu rủi ro hoạt động qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Việc đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của công ty nên ty nên thực hiện theo trình tự sau:
- Chọn lựa đầu tư một hệ thống phần mềm quản lý hoạt động đầu tư hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ cho việc quản lý các nghiệp vụ đầu tư, quản trị rủi ro và quản lý điều hành.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử, thống kê các chỉ tiêu theo ngành kinh tế, văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động đầu tư.
- Đào tạo cán bộ sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong xử lý công việc hàng ngày.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các công việc sự vụ phát sinh hàng ngày như: phê duyệt khoản đầu tư, chuyển tiền, báo cáo gửi khách hàng… ứng dụng các mô hình chuyên biệt để dự báo lãi suất và một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác.
3.2.10. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
Đối với các Công ty Quản lý quỹ thì chất lượng hoạt động đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ và ban lãnh đạo. Do vậy, Công ty cần có đội ngũ cán bộ năng nổ, nhiệt tình, giỏi chuyên môn và ngoại ngữ, am hiểu sâu về các linĩnhv ực đầu tư, luật lệ và tập quán quốc tế trong hoạt động đầu tư. Từ đó có thể quản lý và điều hành hoạt động đầu tư theo mô hình quản trị hiện đại, nhằm hạn chế được những rủi ro, đồng thời có thể xử lý được các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư. Qua đó, đảm bảo được quyền lợi của khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
Lực lượng cán bộ của Công ty hiện tại đa phần đều là các cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên được đào tạo bài bản và có kiến thức chuyên môn cao, rất năng động và đầy nhiệt huyết. Việc đào tạo nghiệp vụ hco cán bộ chủ yếu theo hình thức người cũ chỉ dẫn cho người mới, việc tổ chức các lớp học cũng chỉ là sự hỗ trợ giúp các cán bộ giải quyết công việc. Bản thân các giáo viên tham gia giảng dạy cũng chỉ giỏi chuyên môn mà chưa có kinh nghiệp thực tế.
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Công ty cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, đặc biệt là cán bộ quản lý điều hành để có thể thực hiện tốt hoạt động đầu tư cũng
như công tác quản lý điều hành. Tổ chức các khóa đào tạo theo từng chuyên đề cụ thể, giáo viên giảng dạy phải là người vừa giỏi chuyên môn vừa có kinh nghiệp thực tế. Định kỳ tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm làm việc trong toàn công ty, chia thành các lớp và đối tượng khác nhau để có những giúp đỡ cụ thể, phù hợp với từng đối tượng đồng thời cũng để họ trao đổi, đúc rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư.
Việc nâng cao trình độ, kinh nghiệm không chỉ ở cấp lãnh dạo mà cả ở những cán bộ thực hiện công việc hàng ngày, vì chất lượng làm việc của các cán bộ này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư. Phạm vi đào tạo không chỉ dừng lại ở phạm vi trong nước mà cần phải có các lớp đào tạo ngắn, trung và dài hạn ở các nước có thị trường tài chính phát triển theo hướng vừa học vừa làm, thông qua các đối tấc quốc tế có quan hệ với Công ty.
Ngoài các khóa đào tạo do Công ty tổ chức, cần có chính sách hỗ trợ cán bộ tự học tập nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các chứng chỉ về đầu tư, chứng khoán trong nước hay những chứng chỉ quốc tế như CFA, CAIA…
3.2.11. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, các chủ thể tham gia cần có sự quan hệ hợp tác với nhau. Do vậy, Công ty Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, qua sự hợp tác này, Công ty sẽ học hỏi thêm được kinh nghiệm quản lý, các biện pháp phòng tránh rủi ro… Qua đó nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư.
Trong giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn từ năm 2025 trở đi, Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Tích cực hợp tác với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng như các ngân hàng khác. Hợp tác với các Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ khác trong phát triển khách hàng, kết hợp thực hiện các khoản đầu tư và đưa ra những kiến nghị, giải pháp lên cơ quan quản lý. Mối quan hệ hợp tác phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp giữa các bên tham gia và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Củng cố và phát triển mối quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế trong việc trợ giúp kỹ thuật quản trị hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ.
3.2.12. Phát triển các hoạt động marketing, chăm sóc và thu hút khách hàng mới.
3.2.12.1. Phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng
Khách hàng của Công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức bao gồm hai loại: khách hàng ủy quyền cho Công ty quản lý vốn và khách hàng tiếp nhận vốn đầu tư từ Công ty. Những khách hàng này thường xuyên phát sinh các nhu cầu khác nhau và kỳ vọng vào hiệu quả đầu tư sẽ ngày càng tăng. Hiểu rõ nhu cầu khách hàng để cung cấp sản phẩm phù hợp là yếu tố quyết định thành công của Công ty, vì nếu không tập trung vào chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, Công ty có thể phải đối mặt với những vướng mắc, phàn nàn từ phía khách hàng. Hơn nữa, một khi khách hàng không được thỏa mãn nhu cầu họ sẽ phàn nàn và thông báo cho khách hàng khác và điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng khi xem xét việc mở rộng quan hệ với Công ty. Do vậy, phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng là điều cần thiết Công ty phải thực hiện.
Việc phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Công ty như:
- Duy trì được lượng khách hàng cũ và phát triển thêm khách hàng mới, chăm sóc tốt khách hàng hiện có có thể tạo ra sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh và có thể tạo ra sự hấp dẫn đối với nhiều khách hàng mới thông qua tuyên truyền của khách hàng cũ. Việc giữ được khách hàng cũ sẽ hiệu quả hơn nhiều so với việc thu hút thêm khách hàng mới.