Đâu Là Sự Khác Biệt Giữa Digital Marketing Và Marketing Truyền Thống?


Kiểm định sự như nhau về giá trị trung bình của tổng thể thông qua Independente Sample T Test.

Nếu Sig.(Levene) > 0,05 => Chấp nhận H0 (đủ điều kiện để khẳng định hai tổng thể có giá trị trung bình như nhau). Ngược lại nếu Sig.(Levene) ≤ 0,05: bác bỏ H0 (Chưa đủ cơ sở để khẳng định hai tổng thể có giá trị trung bình như nhau).

Sử dụng kiểm định ANOVA: để xem xét có sự khác nhau về thu nhập theo

đặc điểm nghề nghiệp.


Kết quả kiểm định gồm hai phần: Phần 1:

Levene test: dùng kiểm định phương sai bằng nhau hay không giữa các nhóm. H0: “Phương sai bằng nhau”

Sig ≤ 0,05: bác bỏ H0

Sig > 0,05: chấp nhận H0 => đủ điều kiện để phân tích tiếp Anova. Phần 2:

ANOVA test: Kiểm định Anova


Sig ≤ 0,05: bác bỏ H0 => đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt .

Sig > 0,05: chấp nhận H0 => chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt.

Các số liệu sau khi được phân tích xong được trình bày dưới dạng bảng số liệu nhằm minh họa rò ràng hơn cho kết quả nghiên cứu. Dựa vào các kết quả thu được từ thống kê ta tiến hành tổng hợp lại và rút ra các kết luận về đánh giá của khách hàng đối với hoạt động digital marketing của ngân hàng Agribank chi nhánh Quảng Trị.

5. Kết cấu của bài


Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Danh mục bảng viết tắt, Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Kết luận, nội dung chính của khóa luận được trình bày trong 3 chương như sau:


Chương I: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động digital marketing của ngân hàng thương mại.

Chương II: Thực trạng về digital marketing tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Trị.

Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động digital marketing của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2021-2023.


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT

ĐỘNG DIGITAL MARETING CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. Cơ sở lý thuyết

1.1.1. Marketing là gì?


Cho đến nay nhiều người vẫn lầm tưởng marketing với việc chào hàng (tiếp thị), bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ. Vì vậy, họ quan niệm marketing chẳng qua là hệ thống các biện pháp mà người bán sử dụng để cốt làm sao bán được hàng và thu được tiền về cho họ. Thậm chí, nhiều người còn đồng nhất marketing với nghề đi chào hàng, giới thiệu dùng thử hàng (nghề tiếp thị).

Thực ra tiêu thụ và hoạt động tiếp thị chỉ là một trong những khâu của hoạt động marketing. Hơn thế nữa, đó lại không phải là khâu quan trọng nhất. Một hàng hóa kém thích hợp với đòi hỏi của người tiêu dùng, chất lượng thấp, kiểu dáng kém hấp dẫn, giá cả đắt thì dù cho người ta có tốn bao nhiêu công sức và tiền của để thuyết phục khách hàng, việc mua chúng vẫn rất hạn chế. Ngược lại, nếu như nhà kinh doanh tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu của khách hàng, tạo ra những mặt hàng phù hợp với nó, quy định một mức giá thích hợp, có một phương thức phân phối hấp dẫn và kích thích tiêu thụ hiệu quả thì chắc chắn việc bán những hàng hóa đó sẽ trở nên dễ dàng hơn. Cách làm như vậy thể hiện sự thực hành quan điểm marketing hiện đại vào kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về marketing:

Marketing là một tiến trình trong đó các doanh nghiệp sáng tạo ra các giá trị cho khách hàng và xây dựng cho mình những mối quan hệ mật thiết với khách hàng để từ đó thu lại lợi nhuận (Quan điểm của Philip Kotler và Gary Armstrong) – Nguồn: Slide Marketing Căn bản, ThS. Tống Viết Bảo Hoàng.

Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến sản xuất và hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm


bảo cho công ty thu được lợi nhuận dự kiến ( Quan điểm của việc Marketing Anh). )

– Nguồn: Slide Marketing Căn bản, ThS. Tống Viết Bảo Hoàng.


Marketing là hoạt động, tập hợp các tổ chức và các quá trình để tạo ra, truyền thông, phân phối và trao đổi những thứ có giá trị cho khách hàng, đối tác, xã hội nói chung (Quan điểm của hiệp hội Marketing Mỹ). ) – Nguồn: Slide Marketing Căn bản, ThS. Tống Viết Bảo Hoàng.

Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thòa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thòa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi (Quan điểm marketing hiện đại). ) – Nguồn: Giáo trình Marketing Căn bản, Trường đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội.

1.1.2. Digital Marketing là gì?


Theo Philip Kotler công bố năm 2015 tại đại học Northwestern thì digital marketing là tổ hợp các hoạt động marketing trên các kênh website, email, On-Ads, Pocastes, SEO, SEM, mobile marketing, social media….

Ngoài ra, khái niệm digital marketing còn được định nghĩa từ các đơn vị uy tín trên thị trường như:

Digital marketing là chiến lược dùng internet làm phương tiện cho các hoạt động marketing và trao đổi thông tin – Asia Digital Marketing Association (Theo Vinahost).

Digital marketing (Tiếp thị kỹ thuật số) là một thuật ngữ chỉ việc xây dựng nhận thức và quảng bá thương hiệu hoặc sản phẩm dựa trên nền tảng kỹ thuật số (Theo Accestrade).

Digital marketing (hay còn gọi là tiếp thị kỹ thuật số), đây được coi là hình thức marketing phổ biến và hiệu quả mà mọi doanh nghiệp phải làm. Đây có thể hiểu là hoạt động quảng cáo cho sản phẩm/thương hiệu, nhằm tác động đến nhận thức, quan tâm của khách hàng. Nói dễ hiểu hơn, digital marketing là các hoạt động


marketing sản phẩm/dịch vụ mà có mục tiêu rò ràng, có thể đo lường được, có tính tương tác cao có sử dụng công nghệ số (digital), kể cả TV, SMS, radio… để giữ chân khách hàng (Theo Admicro).

Digital marketing hay còn được gọi là online marketing là một thuật ngữ dùng để chỉ những hoạt động marketing sử dụng công cụ kỹ thuật số để tiếp cận, quảng cáo và tiếp thị sản phẩm tới khách hàng thông qua sử dụng các kênh online như công cụ tìm kiếm, social media, email và website để có thể kết nối với khách hàng (Theo SeoNamNguyen).

Mỗi tác giả đều nói lên từng quan điểm riêng của mình về digital marketing. Trong phạm vi bài khóa luận của mình, tôi nhận thấy quan điểm “Digital marketing (hay còn gọi là tiếp thị kỹ thuật số), đây được coi là hình thức marketing phổ biến và hiệu quả mà mọi doanh nghiệp phải làm. Đây có thể hiểu là hoạt động quảng cáo cho sản phẩm/ thương hiệu, nhằm tác động đến nhận thức, quan tâm của khách hàng. Nói dễ hiểu hơn, Digital Marketing là các hoạt động marketing sản phẩm/dịch vụ mà có mục tiêu rò ràng, có thể đo lường được, có tính tương tác cao có sử dụng công nghệ số (digital), kể cả TV, SMS, radio… để giữ chân khách hàng’’ của Admicro là phù hợp và tổng quát hơn cả đối với hoạt động digital marketing của ngân hàng thương mại. Vì vậy với đề tài này tôi xin lấy quan điểm trên làm nền tảng cho việc nghiên cứu của mình.

1.1.3. Đâu là sự khác biệt giữa digital marketing và marketing truyền thống?

- Sự giống nhau:


Mục tiêu hướng đến là nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Những chiến dịch marketing được đề ra nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và tạo mối quan hệ lâu dài. Hiệu quả của chiến lược marketing mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và định vị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.

- Sự khác nhau:


Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa Marketing truyền thống và Digital Marketing


Đặc điểm

Marketing truyền thống

Digital Marketing


Phương thức


Chủ yếu sử các phương tiện truyền thông đại chúng

Sử dụng Internet và trên các thiết bị số hóa, không phụ thuộc vào các hãng truyền thông.


Không gian

Bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ.

Không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ.


Phản hồi

Mất một thời gian dài để khách hàng tiếp cận


Khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi ngay lập tức.


Khách hàng


Không chọn được một nhóm

đối tượng cụ thể.

Có thể chọn được đối tượng cụ thể, tiếp cận trực tiếp với khách hàng.


Chi phí


Chi phí cao, ngân sách quảng cáo lớn, được án định dùng một lần

Chi phí thấp, với ngân sách nhỏ vẫn được và có thể kiểm soát được chi phí quảng cáo (Google Ads)


Lưu trữ

thông tin


Rất khó lưu trữ thông tin khách hang

Lưu trữ thông tin khách hàng dễ dàng nhanh chóng, sau đó gửi thông tin, liên hệ trực tiếp tới đối tượng khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả của hoạt động Digital Marketing tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Trị - 3

Nguồn: Inspirdo Edocation


1.1.4. Các kênh digital marketing


Digital marketing gồm hai kênh chính là digital online marketing và digital offiline marketing.

1.1.4.1. Digital online marketing

a. SEM – Searcgh engine marketing


Trong SEM bao gồm 2 kênh chính là SEO và PPC.


Search engine optimization (SEO)


Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quá trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một website hoặc một trang web trong “kết quả chưa thanh toán” của một công cụ tìm kiếm web.

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google).

Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn.

Ba loại SEO phổ biến đó là:


Technical SEO: Loại SEO này tập trung vào phần phụ trợ của trang web và cách các trang của công ty được mã hóa. Nén hình ảnh, dữ liệu có cấu trúc và tối ưu hóa tệp CSS (Cascading Style Sheets) là tất cả các hình thức SEO kỹ thuật có thể tăng tốc độ tải trang web– một yếu tố xếp hạng quan trọng trong mắt các công cụ tìm kiếm như Google.

On-page SEO: Loại SEO này tập trung vào tất cả các nội dung tồn tại “trên trang” khi xem trang web. Bằng cách nghiên cứu từ khóa cho hành vi tìm kiếm và ý định (hoặc ý nghĩa) của chúng. Công ty có thể trả lời câu hỏi cho người đọc và xếp hạng cao hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs – Search Engine Results Pages) mà những câu hỏi đó tạo ra.


Off-page SEO: Loại SEO này tập trung vào tất cả các hoạt động diễn ra “ngoài trang” khi tìm cách tối ưu hóa trang web. Có tên gọi là liên kết ngược (Backlink). Số lượng nhà xuất bản liên kết với công ty và “quyền hạn” tương đối của những nhà xuất bản đó, ảnh hưởng đến mức độ xếp hạng của công ty đối với các từ khóa quan tâm. Bằng cách kết nối với các nhà xuất bản khác, viết bài đăng của khách trên các trang web này (và liên kết trở lại trang web của công ty) và tạo sự chú ý bên ngoài. Công ty có thể kiếm được các liên kết ngược mà công ty cần để đưa trang web lên trên tất cả các SERPs phù hợp.

Trước khi quyết định mua hàng, phần lớn khách hàng đều tìm kiếm kết quả trên google. Thông thường, họ chỉ nhìn vào trang đầu của kết quả tìm kiếm. Do vậy, việc website của công ty nằm trên trang 1 của google giống như công ty xuất trước mắt khách hàng khi họ đang có nhu cầu mua hàng. Vì vậy, việc tối ưu công cụ tìm kiếm (SEO) sẽ mang lại một số lợi ích sau:

- Có được khách hàng tự động, đều đặn mỗi ngày, ngay cả khi đang ngủ.

- Khách hàng tự đến và doanh nghiệp không mất phí cho việc marketing sai

đối tượng.

- Xuất hiện đúng lúc khách hàng đang có nhu cầu, nên cơ hội bán dược hàng là rất lớn. Thông thường từ khóa càng dài thì tỷ lệ mua hàng càng cao.

- Việc xuất hiện trên 1 trang Google với nhiều từ khóa khác nhau sẽ làm tăng

uy tính tên miền, từ đó tăng giá trị thương hiệu cho doanh nghiệp.

- SEO gần như là miễn phí. Chi phí duy nhất mà chúng ta phải trả đó là thời gian.

- Gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Pay-per-click (PPC)


PPC là viết tắt của pay-per-click, một mô hình marketing trên internet, trong đó các nhà quảng cáo phải trả phí mỗi khi một trong số các quảng cáo của họ được nhấp.

Về cơ bản, đó là cách mua lượt truy cập vào trang web.

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 06/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí