Quan Điểm Và Định Hướng Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Lại Vốn Oda Tại Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam


xếp vốn đối ứng thực hiện dự án ODA của chủ đầu tư làm cho tình trạng giải ngân vốn ODA không đảm bảo tiến độ, nguồn vốn sử dụng không đúng mục đích và hiệu quả của dự án không cao. Một số dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại thực hiện không thành công hoặc không có hiệu quả như không có thị trường đầu vào, không có thị trường đầu ra, sản phẩm của dự án không đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay dự án luôn vận hành ở mức công suất thấp làm cho doanh thu của dự án không đủ bù đắp chi phí và không có lãi để trả nợ khoản vay lại vốn ODA cho ngân hàng.

- Chủ đầu tư các dự án thiếu ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các cam kết đối với khoản ODA vay lại. Nhiều trường hợp dự án hoạt động có hiệu quả nhưng chủ đầu tư vẫn không chịu thanh toán nợ với ngân hàng hoặc cố tình thanh toán chậm với mục đích là chiếm dụng vốn. Sử dụng doanh thu của dự án vay lại ODA để đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động khác được coi là có tiềm năng lợi nhuận cao hơn và kết quả không trả nợ ngân hàng đúng hạn. Một số trường hợp vay vốn ODA vì tính ưu đãi cao sau đó không thực hiện dự án mà đầu tư vào ngành khác, khi ngành đó gặp khó khăn hậu quả là tổn thất.

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Tổ chức quản lý cho vay lại vốn ODA tại VDB vẫn còn một số bất cập. Hiện nay, VDB chưa tách bạch được một cách tương đối các mảng nghiệp vụ quan trọng như công tác thẩm định, hoạch định chính sách cho vay lại, quản lý vốn ODA và quản lý rủi ro cho vay lại nhằm đảm bảo tính khách quan, tăng tính chuyên nghiệp và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay lại vốn ODA. VDB chưa có bộ phận riêng biệt về quản lý rủi ro cho vay lại vốn vay nước ngoài. Quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA chỉ tập trung chủ yếu ở hai khâu chính là phân loại nợ và xử lý rủi ro.

Thứ hai, Đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát dự án ODA ở Hội sở chính còn mỏng, tính chuyên nghiệp chưa cao. Toàn bộ Ban kiểm tra tại Hội sở chính hiện nay chỉ có hơn 20 cán bộ, đảm nhận một khối lượng công việc rất lớn, bao gồm cả kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay lại vốn ODA, cho vay ĐTPT, cho vay xuất khẩu, hỗ


trợ sau đầu tư, bảo lãnh,… Việc kiểm tra chủ yếu chỉ mới dừng lại ở việc kiểm tra chọn mẫu đối với một số dự án hoặc một số khoản giải ngân của dự án. Công tác kiểm, tra giám sát đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA vẫn chủ yếu hướng vào việc kiểm tra tính tuân thủ, mà chưa thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về hiệu quả, hiệu lực của quy trình quản lý cho vay lại vốn ODA.

Thứ ba, Năng lực chuyên môn của một số cán bộ thực hiện cho vay lại vốn ODA chưa đáp ứng được yêu cầu. Hầu hết cán bộ của VDB được đào tạo ở các trường thuộc khối kinh tế, không am hiểu sâu các vấn đề về kỹ thuật xây dựng nên gặp nhiều khó khăn trong công tác thẩm định, giám sát dự án. Mặc dù VDB đã thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho cán bộ nhưng nhìn chung năng lực chuyên môn thực hiện cho vay lại vốn ODA, vốn vay nước ngoài còn yếu. Bên cạnh đó, khá nhiều cán bộ làm công tác cho vay lại vốn ODA có tuổi nghề còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn về cho vay lại nguồn vốn nước ngoài. Một số cán bộ không đáp ứng được tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm trái quy định trong quá trình thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân và thu hồi nợ.

Thứ tư, VDB chưa tổ chức chuyên nghiệp hệ thống thông tin bổ trợ, chưa thực hiện quản lý trên một đầu mối nên việc thu thập thông tin, chia sẻ thông tin cần thiết để thực hiện và quản lý cho vay lại vốn ODA còn gặp nhiều khó khăn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Thứ năm, Hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu kém. VDB đã sử dụng khá phần mềm ứng dụng phục vụ cho hoạt động chuyên môn và quản lý như VDB online, hệ thống CIS… nhưng dữ liệu của các phần mềm này chưa mang tính kết nối, chưa đồng bộ, chưa cập nhật các thông tin một cách thường xuyên và đầy đủ. Do vậy việc chia sẻ thông tin, phối hợp giữa các bộ phận không đáp ứng được tính kịp thời, chưa có hệ thống, dẫn đến những hạn chế nhất định trong hoạt động cho vay lại vốn ODA.


Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Trên cơ sở nền tảng lý luận Chương 1, luận án tập trung nghiên cứu về thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017. Chương 2 của luận án đã làm sáng tỏ các vấn đề sau:

Thứ nhất, phân tích và làm rõ quy trình quản lý vốn ODA tại VDB theo hai hình thức cho vay lại: (1) VDB không chịu RRTD và (2) VDB chịu RRTD. Luận án phân tích và làm rõ từ khâu thẩm định, tổ chức thực hiện cho vay lại, quản lý thu hồi nợ đến quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA.

Thứ hai, luận án phân tích và luận giải thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA đối với VDB trên các tiêu chí cả về quy mô và chất lượng cho vay lại: tăng trưởng dư nợ, quản lý giải ngân, tỷ lệ thu hồi nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, kết quả tài chính cho vay lại vốn ODA.

Thứ ba, phân tích và làm sáng tỏ thực trạng hiệu quả kinh tế xã hội đối với cho vay lại vốn ODA tại VDB. Luận án khảo sát thực trạng bằng phiếu điều tra, đưa ra các tính toán, xử lý dữ liệu từ đó luận giải thực trạng dựa trên các tiêu chí về giá trị gia tăng, thu nhập của người lao động, thặng dư xã hội, phân phối lại thu nhập; các tiêu chí về chất lượng cuộc sống người dân, an sinh xã hội và môi trường.

Thứ tư, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận án tập trung đánh giá, chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại đối với hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB. Phân tích và luận giải nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đã được chỉ ra.

Kết quả của việc phân tích và đánh giá thực trạng là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.


CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1.1. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

VDB có vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Định hướng chiến lược là phát triển VDB trở thành ngân hàng chính sách của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền vững và hiệu quả; đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; góp phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Phát triển VDB trở thành một công cụ hữu hiệu của Chính phủ trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển, hoạt động chuyên nghiệp và hiện đại. Cụ thể như sau [33]:

- VDB tập trung vào các hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu, cho vay lại vốn ODA và vốn vay nước ngoài được Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.

+ Tập trung vốn tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng KTXH; công nghiệp phụ trợ; nông nghiệp nông thôn; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường và công nghệ xanh; năng lượng sạch và năng lượng tái tạo;

+ Hoạt động tín dụng xuất khẩu được tập trung vào những ngành hàng quan trọng đem lại giá trị xuất khẩu cao, cần có sự hỗ trợ của Nhà nước đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế;

+ Tập trung vốn ODA vay về cho vay lại của Chính phủ thực hiện qua VDB; khuyến khích các quỹ tài chính địa phương (như quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ bảo lãnh tín dụng) thực hiện đầu tư ủy thác qua VDB theo mục tiêu phát triển của địa phương;

+ Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa


vay vốn các TCTD tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay cho ĐTPT sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời, nâng cao năng lực tài chính để tạo điều kiện mở rộng quy mô bảo lãnh và tăng cường quản trị rủi ro;

+ Nghiên cứu cho phép thực hiện nghiệp vụ cho vay thoả thuận tự bù đắp chi phí đối với các đối tượng đang có quan hệ vay vốn tại VDB nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo điều kiện cho VDB từng bước đảm bảo cân đối tự chủ tài chính, hạn chế cấp bù ngân sách nhà nước. Việc cho vay thoả thuận phải đảm bảo nguyên tắc cân đối được nguồn vốn huy động để cho vay và không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được giao hàng năm và đảm bảo có hiệu quả, thu hồi được vốn.

- Nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân, quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt động của VDB; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro và các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu hồi nợ và xử lý rủi ro.

+ Xác định quan hệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trên cơ sở đó xây dựng lộ trình tăng vốn điều lệ của ngân hàng phù hợp;

+ Thực hiện cơ chế lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo nguyên tắc phi lợi nhuận song phải đảm bảo bù đủ chi phí về vốn, chi phí hoạt động và tăng dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng của VDB;

+ Áp dụng cơ chế phân loại nợ phù hợp với đặc thù hoạt động của VDB, trong đó nghiên cứu loại trừ các khoản nợ mang tính chất Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh; tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và áp dụng cơ chế xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động theo đó nghiên cứu để ban hành quy chế xử lý rủi ro theo hướng tăng cường phân cấp cho VDB được xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật;

+ Nghiên cứu để quy định và áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo mô hình các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc theo thông lệ quốc tế.

- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, mô hình hoạt động của VDB.


+ Nghiên cứu xây dựng luật riêng áp dụng cho các ngân hàng chính sách trong đó có VDB; trước mắt, VDB thực hiện theo cả 02 Luật ngân sách nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng;

+ Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu với Nhà nước tại VDB theo đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm của Chính phủ, các Bộ, ngành trong việc quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực;

+ Thực hiện mô hình Hội đồng thành viên để quản trị đối với hoạt động của VDB như một tổ chức tín dụng 100% vốn chủ sở hữu của Nhà nước, theo đó: Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các bộ phận trong hệ thống VDB; tăng cường phân cấp cho Hội đồng thành viên VDB trong việc quyết định các vấn đề về quản lý vốn, tài sản, lãi suất huy động, lãi suất cho vay; xử lý rủi ro tín dụng;

+ Hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ của VDB, bao gồm cả các chức năng về thanh toán quốc tế, tham gia thị trường mở, thị trường liên ngân hàng …phù hợp với quy định của pháp luật và tính chất đặc điểm hoạt động của VDB.

+ Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát của các Bộ, ngành phù hợp với mô hình, hoạt động đặc thù của VDB. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thống nhất về tổ chức và hoạt động; phối hợp chặt chẽ giữa Ban kiểm soát với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của VDB.

- Thực hiện tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng giai đoạn 2016- 2020 và giai đoạn sau năm 2020.

+ Xác định chương trình, danh mục tín dụng của Nhà nước, trên cơ sở đó tập trung nguồn lực cho các chương trình, danh mục này.

+ Cải thiện cân đối thu chi, tài chính giảm cấp bù của ngân sách nhà nước, tiến tới đảm bảo tự chủ tài chính trong hoạt động từ năm 2020.

+ Áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3% giai đoạn sau năm 2020.

+ Hiện đại hóa hoạt động ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trong nước và từng bước mở rộng ra các nước trong khu vực.


3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA hướng tới thực hiện mục tiêu tái cơ cấu hoạt động và tự chủ tài chính của VDB

Cho vay lại vốn ODA là hoạt động quan trọng của VDB bên cạnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Thực tế giai đoạn 2012 - 2017, hoạt động này đã mang lại nguồn thu không nhỏ cho VDB để cải thiện cân đối thu chi tài chính, giảm cấp bù của NSNN, qua đó thực hiện tái cơ cấu hoạt động và tiến tới tự chủ tài chính.

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA giúp VDB thực hiện đề án tái cơ cấu hoạt động và tổ chức giai đoạn 2016 - 2020 và xa hơn là giai đoạn sau 2020. Cụ thể là mục tiêu xác định tỷ lệ an toàn vốn năm 2020 đạt 10%, áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu ở mức 4%-5% vào năm 2020, dưới 3% sau năm 2020; hiện đại hóa hoạt động ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trong nước và từng bước mở rộng ra các nước trong khu vực.

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA giúp VDB thực hiện tự chủ trên phương diện hoạt động, phải đảm bảo quyền chủ động quyết định huy động vốn và cho vay trong khuôn khổ pháp luật. VDB phải thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên phương diện kết quả thông qua việc phải đảm bảo đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ theo đúng cam kết với khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật, kể cả thâm hụt tài chính. Các rủi ro có thể phát sinh được xử lý theo thông lệ ngân hàng, đúng quy định của pháp luật. Thực hiện cơ chế tự chủ của VDB phải được thể hiện đầy đủ và toàn diện, trong đó mọi vấn đề đều xoay quanh thẩm quyền quyết định và tính tự chịu trách nhiệm của ngân hàng về quyết định của mình.Cho vay lại vốn ODA tại VDB không nằm ngoài định hướng nâng cao năng lực quản trị, nâng cao hiệu quả hoạt động, trong đó có hiệu quả về tài chính.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA phải gắn liền với quan điểm phát triển kinh tế xã hội và định hướng sử dụng vốn ODA của Nhà nước.

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB phải phù hợp với quan điểm phát triển KTXH theo từng thời kỳ. Phải gắn liền với việc tập trung hoàn thiện


thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo dựng thể chế, cơ chế, chính sách và môi trường, điều kiện ngày càng minh bạch, an toàn, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tự do sáng tạo, đầu tư, kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường. Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.

Cho vay lại vốn ODA tại VDB phải phù hợp với định hướng sử dụng vốn ODA của Nhà nước theo từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn 2018 - 2020 và tầm nhìn đến 2025, ODA không dùng để chi thường xuyên và được khoanh vùng ưu tiên sử dụng. Theo đó, Chính phủ chỉ đạo tập trung xử lý các vướng mắc, thúc đẩy giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã được ký kết; tiếp tục lựa chọn và chuẩn bị các dự án đầu tư công tốt (dựa trên hiệu quả kinh tế - xã hội, tài chính), giải ngân đảm bảo sự liên tục, không bị sụt giảm đột ngột vốn đầu tư phát triển. Cần phải sàng lọc, lựa chọn các dự án tốt, hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đồng thời đảm bảo không vượt trần bội chi ngân sách và các chỉ tiêu an toàn nợ công do Quốc hội phê duyệt. Tập trung sử dụng vốn vay ODA vào một số lĩnh vực chủ chốt, các công trình trọng điểm thực sự quan trọng, có tác dụng lan tỏa rộng, có tính chất kết nối liên vùng, tạo động lực phát triển vùng, miền và cần thẩm định, đánh giá dự án một cách chặt chẽ, khách quan, minh bạch để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn vay nước ngoài. Chỉ sử dụng vốn vay nước ngoài cho các lĩnh vực mà vốn đầu tư công trong nước chưa đáp ứng được, khu vực tư nhân không có động lực để đầu tư do không có lợi nhuận hoặc một số lĩnh vực đặc thù cần Nhà nước đầu tư để kiểm soát và quản lý giá nhằm tạo thuận lợi phát triển các ngành kinh tế khác như cảng

Xem tất cả 217 trang.

Ngày đăng: 27/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí