Định Hướng Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Lại Vốn Oda Tại Ngân Hàng Phát Triển


sông, cảng biển… Khuyến khích tư nhân tham gia cùng nhà nước đầu tư giải quyết các điểm nghẽn về cơ sở hạ tầng. Nghiên cứu áp dụng cơ chế để doanh nghiệp vay nguồn vốn của WB, ADB để triển khai các chương trình, dự án lĩnh vực năng lượng tái tạo, ứng phó biến đổi khí hậu. Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. ODA viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để xóa đói giảm nghèo; các lĩnh vực xã hội; xây dựng chính sách phát triển thể chế và nguồn nhân lực; chuyển giao kiến thức và công nghệ; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; chuẩn bị các dự án kết cấu hạ tầng có kỹ thuật, công nghệ phức tạp, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) hoặc đồng tài trợ cho các dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của các khoản vay. Vốn vay ODA ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng giao thông thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có quy mô lớn, mang tính lan tỏa cao, có tính chất liên vùng, phù hợp quy hoạch, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế

- xã hội của vùng, miền. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn, có khả năng tạo ra nguồn thu để trả nợ; các dự án vay về để cho vay lại. Đối với giai đoạn 2021-2025, sử dụng vốn vay ODA tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt để đảm bảo phát huy được tối đa hiệu quả kinh tế theo quy mô. Cần có quá trình thẩm định, đánh giá chặt chẽ, khách quan, minh bạch thông qua xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, lựa chọn dự án theo chuẩn mực quốc tế, phù hợp với thực tế Việt Nam. Ưu tiên sử dụng cho các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội, trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, nhất là các dự án có khả năng tạo nguồn thu ngoại tệ trong trung và dài hạn để tăng cường năng lực trả nợ của quốc gia. Như các dự án giải quyết nút thắt cơ bản về hạ tầng (giao thông, đô thị thông minh, năng lượng sạch và năng lượng tái tạo…), phát triển nông nghiệp thông minh (thủy lợi, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, điện khí hóa nông nghiệp…), kích thích các ngành hoặc hoạt động xuất khẩu, các dự án đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ. Ưu tiên các dự án có tính chất hàng hóa


công cộng, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, có hiệu ứng lan tỏa như thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường, giáo dục, y tế, công nghệ và kỹ năng.

Thứ ba, cho vay lại vốn ODA phải hướng đến mục tiêu đảm bảo hiệu quả các dự án sử dụng vốn

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của nguồn vốn này đối với phát triển đất nước. Cho vay lại vốn ODA tại VDB phải tiếp tục góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người dân, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, tiếp thu khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Thực tế thời gian qua, nhiều dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, năng lượng, môi trường... đã hoàn thành, được đưa vào khai thác, góp phần hoàn chỉnh, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội. Bên cạnh đó, cũng có một số dự án không thành công hoặc hoạt động không hiệu quả.

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB cần chú trọng đến hiệu quả của dự án sử dụng vốn vay qua đó đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ để trả nợ nước ngoài. Bên cạnh đó, dự án ODA phải được đánh giá sự đóng góp của nó vào phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vùng, miền được đầu tư vốn.

3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển

Việt Nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA là một nội dung quan trọng của VDB trong quá trình tái cơ cấu hoạt động và tổ chức. Cho vay lại vốn ODA vừa phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư, quản lý tài chính của Việt Nam, vừa phải đảm bảo hài hòa thủ tục với yêu cầu, quy định của các Nhà tài trợ. Để nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB cần phải thực hiện theo các định hướng trong thời gian tới như sau:


Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - 21

Thứ nhất, rà soát lại các chính sách quy định đã ban hành nhưng chưa đồng bộ nhất quán đặc biệt các văn bản, quy trình quản lý cần thiết cho dự báo, phân tích hiệu quả hoạt động cho vay lại vốn ODA, đồng thời xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể về cho vay lại vốn ODA và vốn vay nước ngoài.

Thứ hai, tăng cường tính tự chủ cả về hoạt động và kết quả, trách nhiệm của VDB trong việc quyết định các vấn đề giám sát mục đích và hiệu quả sử dụng vốn, thu hồi nợ khoản vay, xử lý rủi ro cho vay lại vốn ODA.

Thứ ba, tăng cường công tác quản lý cho vay lại vốn ODA, đặc biệt trong các khâu thực hiện bảo đảm tiền vay, kiểm soát chi, giải ngân, kiểm tra kiểm soát sau giải ngân, phân tích dự báo đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA.

Thứ tư, hoàn thiện và hiện đại hóa các nghiệp vụ trong quy trình cho vay lại vốn ODA theo hướng chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho đối tượng đi vay có cơ hội tiếp nhận vốn ODA vay lại.

Thứ năm, nâng cao chất lượng đầu tư đổi mới công nghệ ứng dụng trong hoạt động quản lý cho vay lại theo hướng đồng bộ, gắn kết toàn bộ hoạt động của VDB đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của ngân hàng.

Thứ sáu, hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực, bố trí đội ngũ cán bộ hợp lý, đúng người đúng việc để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của từng cá nhân, tạo lập bộ máy thống nhất, hoạt động có hiệu quả.

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.2.1. Đảm bảo vốn ODA được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả

Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn ODA cho vay lại, tăng cường giám sát dự án, đảm bảo vốn ODA được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả là một trong những hoạt động quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA của VDB. ODA cho vay lại là nguồn vốn quan trọng để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KTXH, do vậy việc sử dụng vốn sẽ ảnh hưởng đến sự thành công chiến lược phát triển nền kinh tế của quốc gia. Trung Quốc và Malaysia đều xây dựng một quy trình kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt và thực hiện chia sẽ thông tin trong quá trình kiểm tra để tăng cường hiệu quả và tính minh bạch của khoản vay ODA. Tại


Thái Lan, công tác kiểm tra, giám sát các dự án ODA nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn ODA, kịp thời phát hiện những khó khăn trong quá trình thực hiện để ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro.

Với mục đích của giải pháp này là nhằm hạn chế, ngăn ngừa việc chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích so với mục tiêu ban đầu, kém hiệu quả, dẫn tới gặp rủi ro, không trả được nợ đầy đủ và đúng hạn. Hiện VDB chưa kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của các dự án ODA nên thời gian qua đã xảy ra các trường hợp chủ đầu tư sử dụng vốn ODA cho vay lại sai mục đích, hoặc sử dụng tài sản hình thành từ vốn ODA để thế chấp, cầm cố tại TCTD khác. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do VDB chưa thường xuyên bám sát dự án, hoặc do năng lực của cán bộ tín dụng, hoặc do những quy định của VDB về kiểm tra, giám sát sử dụng vốn của dự án ODA còn chưa đầy đủ và rõ ràng. Để đảm bảo vốn ODA được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, VDB cần thực hiện các giải pháp:

Thứ nhất, Hoàn thiện quy định về giám sát sử dụng vốn ODA

Các quy định về kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn ODA đối với các dự án cần phải giải quyết được các vấn đề:

- Kiểm soát trong khâu giải ngân: Tiền vay phải được chuyển thanh toán trực tiếp cho các đơn vị thụ hưởng (nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ/nhà thầu), hạn chế việc chuyển tiền cho chủ đầu tư. Thực hiện việc chuyển tiền qua hệ thống thanh toán của VDB. Thực hiện giải ngân tập trung tại Hội sở chính.

- Kiểm soát thông qua hồ sơ của chủ đầu tư: Quy định hồ sơ mà chủ đầu tư phải nộp, quy định công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng phải thực hiện trong quá trình giám sát sử dụng vốn ODA của chủ đầu tư, bao gồm:

+ Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay thông qua hồ sơ từng lần giải ngân, hồ sơ báo cáo tài chính của dự án ODA;

+ Thực hiện chế độ kiểm tra bắt buộc đối với việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng vốn ODA vay lại trên sổ sách, báo cáo kế toán của chủ đầu tư;

+ Kiểm tra hiện trạng của tài sản BĐTV, thực hiện việc đánh giá lại giá trị tài sản BĐTV định kỳ để có những biện pháp phù hợp;


+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án ODA thông qua việc phân tích, đánh giá báo cáo tài chính định kỳ.

- Quy định việc thực hiện chế độ kiểm tra tình hình sử dụng vốn ODA định kỳ hàng tháng, kết hợp với kiểm tra đột xuất đối với các dự án đầu tư có phát sinh nợ quá hạn.

- Quy định trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong trường hợp không đảm bảo giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư dự án.

Thứ hai, Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tại các dự án.

Đây là một trong số những nội dung quan trọng của quản lý tín dụng của các ngân hàng. Do đặc thù của các dự án cho vay lại vốn ODA, nhiều dự án ở những vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, điển hình như dự án trồng rừng ở các tỉnh phía bắc, hay dự án đầu tư hạ tầng cơ sở ở những vùng cực kỳ khó khăn, giao thông không thuận lợi, truyền thông chưa phát triển do vậy khâu giám sát của ngân hàng là rất hạn chế. Thực tế này dẫn đến nhiều chủ đầu tư vay được vốn nhưng quá trình triển khai sai lệch dự tính ban đầu, thậm chí chủ đầu tư chuyển vốn sang lĩnh vực khác... trong khi đó ngân hàng vẫn không kiểm soát được, hậu quả là tổn thất xảy ra. Ngoài ra, nhiều dự án cho vay lại nhưng do ý thức chủ quan của những chủ thể có liên quan đã không chấp hành đúng yêu cầu, chủ động bỏ qua khâu giám sát dự án, trong đó cũng có thể do lợi ích cá nhân và đạo đức nghề nghiệp. Quá trình kiểm tra giám sát sau giải ngân nên hình thành một số chỉ tiêu cụ thể cho từng loại dự án, từng ngành nghề. Các chỉ tiêu như quy mô của dự án, địa điểm của dự án, tiến độ của dự án và hiệu quả của dự án.

Thứ ba, Tăng cường hiệu lực của bộ máy giám sát

Tổ chức bộ máy giám sát mục đích sử dụng vốn ODA của các dự án đầu tư ngoài bộ phận tín dụng cần phải có sự tham gia của các bộ phận khác, đặc biệt là ban Kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao tính khách quan của việc kiểm tra.

Tại VDB, ban KTNB là đơn vị đầu mối làm công tác kiểm tra nội bộ trong toàn hệ thống, tham mưu cho Lãnh đạo kiểm tra hoạt động cho vay. KTNB giúp


phát hiện ra những sai sót trong quá trình cho vay để khắc phục, bổ sung, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay lại vốn ODA.

Việc kiểm tra đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA không chỉ dừng lại ở công tác hậu kiểm, mà phải được tiến hành đối với toàn bộ các khâu của quá trình cho vay. Bộ phận tín dụng và ban KTNB phối hợp để kiểm tra dự án từ khi tiếp nhận hồ sơ để thẩm định đến khi thanh lý hợp đồng cho vay lại. Việc thực hiện kiểm tra các khâu trong quá trình cho vay sẽ giúp VDB phát hiện sớm những sai sót để kịp thời chấn chỉnh, hạn chế rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA. VDB cũng cần thực hiện kiểm tra đột xuất thay vì kiểm tra theo kế hoạch được duyệt hàng năm như hiện nay.

Thứ tư, Sử dụng thông tin bên ngoài trong hoạt động kiểm soát

Để đảm bảo vốn ODA cho vay lại được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Ngoài hoạt động kiểm soát trực tiếp của VDB, cần phải quan tâm nhiều đến việc thu thập thông tin từ các bên liên quan như báo cáo của đoàn giám sát vốn nước ngoài của Quốc hội, báo cáo đánh giá sau dự án của các chuyên gia, thông tin từ các đối tượng thụ hưởng lợi ích từ dự án ODA.

VDB cần chú trọng nhiều hơn đến thông tin thu thập từ các bên liên quan để đảm bảo đánh giá khách quan mục đích sử dụng vốn và hiệu quả của dự án. Trên cơ sở đó, thực hiện các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA. Nguồn thông tin bên ngoài thu thập để kiểm tra, giám sát sử dụng vốn của dự án ODA bao gồm:

- Báo cáo giám sát của Quốc hội về sử dụng vốn vay nước ngoài (trong đó chủ yếu là vốn ODA): Quốc hội đã thành lập Đoàn giám sát việc quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài nhằm đánh giá cả về công tác ban hành hệ thống pháp lý và thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài. Qua việc đánh giá kết quả đạt được, những bất cập và phân tích nguyên nhân để kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện và tổ chức thực hiện hành lang pháp lý của Nhà nước. Báo cáo của đoàn giám sát giai đoạn 2011 - 2016 đã chỉ rõ, giải ngân vốn ODA vượt dự toán 126 nghìn tỷ đồng, nhiều dự án không có khả năng


trả nợ, đứng trước nguy cơ mất vốn, gây thiệt hại cho NSNN, một số dự án không có khả năng thanh toán phải chuyển nợ quá hạn, phát sinh nợ xấu. Trên cơ sở dữ liệu này, VDB cần đánh giá toàn diện những dự án ODA do VDB hiện đang quản lý để có những giải pháp hỗ trợ chủ đầu tư nhằm đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích.

- Báo cáo đánh giá sau dự án của các chủ thể có liên quan đến dự án sử dụng vốn ODA. Đánh giá sau dự án là đánh giá một cách có hệ thống và khách quan cả quy trình thực hiện dự án từ giai đoạn lập, phê duyệt dự án đến triển khai thực hiện và các kết quả đạt được của dự án ODA. Mục đích chính là thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, hiệu quả đã đạt được, các tác động ảnh hưởng và tính bền vững của dự án. Trên cơ sở số liệu thu thập được từ phát sinh thực tế của dự án như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí hoạt động, khấu hao, chi phí lãi vay, công suất thực tế, doanh thu của dự án… để đánh giá sau đầu tư, phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Theo quy định hiện hành, VDB không thuộc đối tượng cần đánh giá sau dự án. Tuy nhiên, việc sử dụng thông tin của báo cáo này, thực hiện tính toán lại hiệu quả dự án và so sánh với các chỉ số phản ánh hiệu quả dự án trong giai đoạn thẩm định, cấp tín dụng sẽ giúp VDB đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của dự án ODA, khả năng trả nợ cũng như những dự báo tiềm ẩn rủi ro có thể xảy ra từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm hạn chế, ngăn ngừa đảm bảo thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Bên cạnh đó, đây là cơ sở dữ liệu khá đầy đủ, đáng tin cậy dùng làm cơ sở tham khảo khi thẩm định cho vay lại, ra quyết định chấp thuận hay từ chối khoản vay và hạn chế các lỗi thẩm định đã xảy ra, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay lại vốn ODA.

- Thông tin từ các đối tượng hưởng thụ lợi ích từ dự án ODA. Tổng hợp, phân tích dữ liệu từ kết quả khảo sát các đối tượng thụ hưởng lợi ích từ dự án ODA cũng sẽ giúp VDB có được hệ thống dữ liệu về chủ đầu tư. Qua đó giúp VDB kiểm soát tốt hơn sử dụng vốn ODA tại dự án, tăng cường công tác bảo đảm sử dụng vốn ODA đúng mục đích và có hiệu quả.


3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ khoản ODA cho vay lại

Thu hồi nợ đến hạn khoản ODA cho vay lại có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tăng cường công tác thu hồi nợ giúp ngân hàng giảm thiểu tối đa các rủi ro do chủ đầu tư không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bên cạnh đó, giúp Nhà nước thu hồi khoản vay để đảm bảo thực hiện kế hoạch trả nợ vốn vay nước ngoài. Từ đó đảm bảo được hiệu quả hoạt động cho vay lại vốn ODA nói riêng và toàn bộ hoạt động của VDB. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, Quỹ Đầu tư quốc gia của Malaysia hay ngân hàng Krungthai của Thái Lan đã thực hiện phân tích cụ thể từng khoản ODA cho vay lại, lập kế hoạch chi tiết thu hồi nợ một cách khoa học và chặt chẽ [63],[89]. Để nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ khoản ODA cho vay lại, VDB cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:

Thứ nhất, thường xuyên đối chiếu và cảnh báo nợ tới chủ đầu tư

Trong giai đoạn 2012 - 2017, công tác thu hồi nợ khoản vốn ODA cho vay lại đã có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ nợ quá hạn khoảng 1,35%. Tuy nhiên, số lượng dự án ODA ngày càng nhiều và số vốn giải ngân ngày càng lớn, đòi hỏi sự phối hợp và nỗ lực của các bộ phận phải được tăng cường hơn nữa. Việc thu nợ đối với các hợp đồng cho vay lại chủ yếu dựa trên cam kết và điều khoản thanh toán nợ, cần phải được dựa trên các chỉ tiêu tài chính của dự án. Để đảm bảo hiệu quả trong công tác thu hồi nợ đến hạn, VDB cần thực hiện:

- Lập kế hoạch thu nợ chi tiết, cụ thể theo từng khoản vay, từng lần vay, từng dự án ODA căn cứ vào hợp đồng cho vay lại vốn ODA.

- Phân tích, đánh giá cụ thể từng chủ đầu tư dự án về khả năng thu hồi nợ khoản vay ODA đến hạn.

- Định kỳ hàng tháng (hàng quý) gửi biên bản đối chiếu và xác nhận nợ của khoản vay ODA trên cơ sở đó thông báo và cảnh bảo cho chủ đầu tư về khả năng thu hồi nợ gốc, lãi và phí khoản ODA cho vay lại. Thực hiện các biện pháp đôn đốc chủ đầu tư thanh toán nợ khoản vay.

Thứ hai, đẩy mạnh xử lý nợ quá hạn

Như đã trình bày, nợ quá hạn là biểu hiệu rõ ràng làm giảm hiệu quả cho vay lại vốn ODA của ngân hàng. Sự tồn tại của nợ quá hạn trong hoạt động cho vay lại

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/11/2022