Phân Tích Các Ch Ỉ Tiêu Và Nhân Tố Ảnh Ưhởng Đến Chất Lượng Tín Dụng


2.2.3.3. Hoạt động tín dụng

a) Đặc điểm hoạt động tín dụng trên địa bàn huyện Phú Bình

Nói đến tình hình sử dụng vốn tín dụng cần phải đứng trên hai góc độ, đó là người cung ứng tín dụng và người sử dụng vốn tín dụng. Nếu người cung vốn tín dụng không theo yêu cầu, không theo kịp thời gian và không đúng quy trình thì cũng ảnh h ưởng đến người sử dụng vốn tín dụng, vốn tín dụng sử dụng sẽ không hiệu quả. Ngược lại, nếu cung ứng tín dụng đầy đủ mà người sử dụng vốn tín dụng không tốt, không sử dụng đúng mục đích thì sẽ xảy ra hiện tượng không thu hồi được vốn.

Ngân hàng căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để có quyết định cho vay phù hợp. Việc tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn đã đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng và phù hợp với từng loại cây con, ngành ngh ề phát triển nông nghiệp nông thôn. Đây là xu hướng hợp lý cần được tiếp tục phát huy để có thể phục vụ ngày càng tốt hơn các yêu c ầuđặt ra.

BIỂU 04: KẾT CẤU DƯ NỢ PHÂN THEO KỲ HẠN

Đơn vị: Triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Tổng dư nợ

89.029

100

105.227

100

123.116

100

1. Ngắn hạn

32.525

36,5

40.960

38,9

64.914

52,7

2. Trung hạn

56.504

63,5

64.054

60,9

58.056

47,2

3. Dài hạn



212

0,2

146

0,1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình - 8

(Nguồn: Báo cáo cânđối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn đầu tư của ngân hàng cho nông thôn đã tăng dần lên qua các năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã ngày càng phục vụ tốt hơn cho kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển nhằm thực hiện chủ trương phát triển kinh tế của huyện Phú Bình.


Khi chia dư nợ theo các ngành sản xuất ta có thể biết được cơ cấu đầu tư của ngân hàng theo từng thành phần kinh tế. Qua đó ta có thể thấy được mức độ đầu tư cho từng ngành, xu hướng đầu tư trong tương lai để phát triển các ngành trong nông thôn. Vì vậy cần phải nghiên cứu d ư nợ theo các ngành sản xuất để thấy được sự đầu tư đó đã hợp lý chưa, trong tương lai cần đầu tư như thế nào cho hợp lý. Có thể xem xét qua bảng số liệu sau:

BIỂU 05: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ


Đơn vị: Triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Tổng dư nợ

89.029

100,0

105.227

100,0

123.116

100,0

1. Nông nghiệp

71.480

80,3

82.302

78,2

96.336

78,2

+ Trồng trọt

31.894

35,8

36.860

35,0

26.148

21,2

+ Chăn nuôi

39.586

44,5

45.442

43,2

70.188

57,0

2. Thương nghi ệp, dịch vụ

9.313

10,5

11.559

11,0

13.877

11,3

3. Ngành khác

8.235

9,2

11.366

10,8

12.903

10,5

(Nguồn: Báo cáo cânđối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Dư nợ của ngân hàng Phú Bình chủ yếu là cho vay trung và dài hạn, dư nợ ngắn hạn thấp hơn do khách hàng sử dụng vốn vay quay vòng t ương đối chậm, tuy nhiên sự chuyển dịch trong cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp diễn ra cũng khá rõ nét.

b) Các loại hình tín dụng


BIỂU 06: KẾT QUẢ DƯ NỢ CỦA HỘ VÀ CÁ NHÂN

Đơn vị: Triệu đồng


Năm

Tốc độ tăng giảm (%)

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

06/05

07/05

07/06

Tổng dư nợ

89.029

105.227

123.116

+18,2

+38,3

+17,0

Dư nợ hộ, cá nhân

89.029

105.227

123.116

+18,2

+38,3

+17,0

Số hộ có dư nợ

13.359

12.252

10.926

-8,3

-18,2

-10.8

Bình quân dư nợ 1 hộ,

cá nhân

6,66

8,59

11,27

+30,0

+69,2

+31,2

(Nguồn: Báo cáo cânđối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy được cơ cấu nguồn vốn đầu tư của ngân hàng cho các ngành ít có ựs thay đổi do chủ yếu khách hàng của ngân hàng là các hộ nông dân sản xuất, thương nghiệp- dịch vụ, món vay nhỏ: thời điểm 31/12/2005 số hộ còn dư nợ: 13.359 hộ, dư nợ bình quân/1hộ 6,6 triệu đồng; năm 2006 và 2007, dư nợ bình quân/1hộ có phần tăng lên đáng kể lần lượt là 8,59 và 11,27 triệu đồng tuy nhiên số hộ vay lại giảm đi do một số không có nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng Nông nghiệp hoặc vay được vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện. Ngân hàng rất chú trong đầu tư phát triển nông nghiệp để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển mang lại thu nhập cao cho hộ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát huy thế mạnh của huyện Phú Bình là phát triển rau, hoa, cá, lương thực... cung cấp cho thị trường Thái Nguyên và các tỉnh lân cận như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội.... Trong ngành nông nghiệp thì ngân hàng chủ yếu cho vay ngành trồng trọt và chăn nuôi, còn ngành thuỷ sản mấy năm gần đây đã khá phát triển nhưng còn hạn chế về quy mô và nhỏ lẻ. Về ngành tiểu thủ công nghiệp, phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống chủ yếu là các hộ vay làm dịch vụ tập trung ở trung tâm huyện, xã và ven quốc lộ 37. Bên cạnh đó ngân hàng cũng


giải quyết cho vay tới các cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các cơ

quan và trường học đóng trên địa bàn huyện.

c) Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ

Nói đến tình hình sử dụng vốn cho vay của ngân hàng - một tổ chức

kinh doanh ềnti tệ, chúng ta cần xem xét tình hình thu nợ của

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình với mối quan hệ với d ư nợ vốn vay bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng củ a ngân hàng. Đối tượng thành phần kinh tế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Bình chủ yếu là hộ gia đình và cá nhân, bởi cho vay theo địa bàn nên doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn huyện chủ yếu là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không được uỷ quyền vay vốn, trong khi đó thì số l ượng doanh nghiệp tư nhân và

Công ty TNHH có tụr sở chính trên địa bàn huyện Phú Bình lại quá ít, quy

mô nhỏ và hoạt động kinh doanh chưa thực sự mang lại hiệu quả.


BIỂU 07: CƠ CẤU CHO VAY – THU NỢ- DƯ NỢ CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ

Đơn vị: Triệu đồng



Năm 2005


Năm 2006


Năm 2007

Năm 2007 tăng giảm so với năm

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm2006


Số tiền

%

Số tiền

%

I- Doanh số cho vay

71.131

92.107

134.908

+63.777

+89,7

+42.801

+46,5

- Hộ, cá nhân

71.131

92.107

134.908

+63.777

+89,7

+42.801

+46,5

II- Doanh số thu nợ

50.154

75.909

117.019

+66.865

+133,3

+41.110

+54,2

- Hộ, cá nhân

50.154

75.909

117.019

+66.865

+133,3

+41.110

+54,2

III- Dư nợ

89.029

105.227

123.116

34.087

+38,3

+17.889

+17,0

- Hộ, cá nhân

89.029

105.227

123.116

34.087

+38,3

+17.889

+17,0

(Nguồn: Báo cáo cânđối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)


Nếu cho vay nhiều mà thu nợ chậm hay dư nợ tăng trưởng “nóng”, nhất là nợ quá hạn cao thì ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy cần phải phân tích tình hình cho vay, thu nợ của ngân một cách cẩn trọng. Qua phân tích bảng số liệu sau cho thấy được mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tình hình thu nợ của ngân hàng:

BIỂU 08: TÌNH HÌNH CHO VAY – THU N Ợ- DƯ NỢ


Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Doanh số cho vay

71.131

92.107

134.908

Doanh số thu nợ

50.154

75.909

117.019

Dư nợ

89.029

105.227

123.116

Tỷ lệ thu nợ/Doanh số cho vay (%)

70,5

82,4

86,7

Tỷ lệ dư nợ/Doanh số cho vay (%)

125,2

114,2

91,3

(Nguồn: Báo cáo cânđối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng có doanh số thu nợ thường thấp hơn doanh số cho vay, dư nợ tăng trưởng tốt và ổn định do ngân hàng có dư nợ trung hạn thường ở mức cao, thường tỷ lệ thu nợ bằng khoảng trên 70 đến trên 80% của doanh số cho vay.

2.2.3.4. Phân tích các ch ỉ tiêu và nhân tố ảnh ưhởng đến chất lượng tín dụng

a) Về cơ cấu sử dụng nguồn

-





với tỷ lệ dư nợ cho vay trung, dài hạn được cơ cấu từ nguồn ngắn hạn lần lượt 12,95% và 8,70%. Nhưng do cuối


năm 2007 các NHTM trên cả nước khan hiếm tiền Đồng, nên quá trình đầu tư cho vay có phần giảm sút hơn so với thời điểm giữa năm và cuối năm 2006 (có lúc ngừng không cho vay được). Do đó

, vậy ngân hàng đã không sử dụng hết nguồn vốn trung dài hạn biểu hiện sự lãng phí vốn tạm thời, trong khi đó vẫn phải sử dụng vốn điều hoà của cấp trên.

BIỂU 09: CƠ CẤU THỜI HẠN GIỮA NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN


TT


Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

1


18.095

12.046

12.021

2

.

5.054

9.351

8.569

3


36.796

46.045

61.769

4

Nguồn vốn uỷ thác đầu tư

6.400

10.850

9.850

5


65.095

76.626

89.434


ài hạn

44.979

54.894

67.978

6


30.972

34.368

44.679

7

Tổng nguồn cho vay (4+5)

96.067

110.994

134.113

8


89.029

105.227

123.116


9


Tỷ lệ dư nợ cho vay trung hạn được cơ cấu từ nguồn ngắn hạn

56.504

64.054

58.056

12,95%

8,70%

-8,06%

(Nguồn: Báo cáo cânđối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

b) Về cơ cấu dư nợ, nợ xấu


BIỂU 10: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ


Đơn vị: Triệu đồng



Chỉ tiêu


Năm

Năm 2007 tăng, giảm so với năm

2005

2006

2005

2006

2007

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Tổng dư nợ

89.029

105.227

123.116

34.087

+38,3

+17.889

+17,0

Nhóm I

57.455

80.602

89.934

+32.479

+56,5

+9.332

+11,6

Nhóm II

31.375

22.017

27.856

-3.519

-11,2

+5.839

+26,5

Nhóm III

171

2.109

4.081

+3.910

+2.286,5

+1.972

+93,5

Nhóm IV

5

374

1.245

+1.240

+24.800,0

+871

+232,9

Nhóm V

23

125


-23

-100,0

-125

-100,0

Nợ xấu(III-V)

199

2.608

5.326

+5.127

+2.576,4

+2.718

+104,2

Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm

III - V)/Dư nợ


0,2%


2,5%


4,3%





Tỷ lệ nợ xấu theo kế

hoạch đề ra


<1%


<1%


<3%





(Nguồn: Báo cáo cânđối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Tỷ lệ nợ xấu năm 2006 ở mức cao 2,5% với số tuyệt đối 2.608 triệu đồng, năm 2007 là 4,3% với số tuyệt đối là 5.326 triệu đồng và đều cao hơn so với kế hoạch đã đề ra. Ngân hàng đã tích cực sử dụng các biện pháp đôn đốc xử lý nợ song do khách hàng đa phần là sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc nhiều vào mùa vụ, điều kiện nuôi trồng, hơn nữa sản xuất nông nghiệp của huyện đang trong quá trình tích luỹ nên nhu cầu về vốn trung hạn vẫn rất cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nợ xấu cao là do khách hàng có thu nhập lệch pha với định kỳ trả lãi của ngân hàng, một phần do ý thức chấp hành không tốt, hoặc ngại đến ngân hàng trả nợ, có khi số lãi ít nên khách hàng chờ đến kỳ trả gốc mới trả cả gốc và lãi....


BẢNG 11: PHÂN TÍCH N Ợ XẤU THEO NGUYÊN NHÂN


Đơnvị: Triệu đồng


Chỉ tiêu Năm

2005

2006

2007

Số tiền

%/TS

Số tiền

%/TS

Số tiền

%/TS

1. Nguyên nhân chủ quan của cán bộ tín dụng







2. Nguyên nhân khách quan

199

100

2.608

100

5.326

100

- Do bất khả kháng và do cơ chế

chính sách



312

12,0

868

16,3

- Do khách hàng của ngân hàng

199

100

2.296

88,0

4.458

83,7

Tổng

199


2.608


5.326


(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình (2005-2007)

Thay đổi cơ chế chính sách, quy định của ngành cũng làm thay đổi, ảnh hưởng tới tỷ lệ nợ xấu từng thời kỳ (ví dụ trước đây việc cơ cấu lại thời hạn lần đầu đối với một khoản vay thì chỉ phân vào nợ nhóm 2, còn hiện tại thì được phân vào nợ nhóm 3), còn lại đa số nợ xấu do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng chậm thanh toán, khả năng trả nợ bị suy giảm.

c) Đánh giá t ừ phía khách hàng vay vốn đối với chất lượng tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là một loại hình hàng hoá dịch vụ do vậy để đánh giá chất lượng tín dụng cũng phải dược đánh giá t ừ việc sử dụng hàng hoá dịch vụđó. Chất lượng tín dụng là sự thoả mãn của khách hàng khi được vay vốn: họ chấp nhận giá cả (lãi suất cho vay), được phục vụ tận tình chu đáo, nh ận được lợi ích từ việc vay vốn (hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng vốn vay của ngân hàng, gia tăng số lượng hàng hoá (quy mô tín dụng), và khuynh hướng duy trì sử dụng dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng.

Để đánh giá chất l ượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Phú Bình,

thực hiện cuộc điều tra với quy mô nhỏ, với 12 mẫu (mỗi mẫu gồm 10 khách

Xem tất cả 107 trang.

Ngày đăng: 03/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí