Ựthc Trạng Hoạt Động Tín Dụng


thiệt hại lớn, không thể hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Một điều thấy rõ nữa là năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn bị hạn chế nhiều mặt và kinh nghiệm thực tiễn nên không có khả năng xử lý kịp thời những khó khăn trong kinh doanh d ẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp.

- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn trong sử dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Ví dụ như nhiều doanh nghiệp dùng tiền vay của ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay, trong khi đó hoạt động kinh doanh gặp những biến động lớn về thị trường tiêu thụ, nhu cầu tiêu dùng… do không tính toán, dự đoán trước nên thua lỗ, ứ đọng hàng hoá, vốn và không có khả năng trả được nợ đúng hạn; thậm chí khách hàng còn dùng vốn vay ngắn hạn đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ đúng hạn, cá biệt có thể bị mất vốn do không tài sản đầu tư khó có khả năng phát mại hoặc đòi hỏi thời gian rất dài.

- Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay ngân hàng. Có một số doanh nghiệp tuy được cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh doanh nhưng thiếu vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tượng là các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ trốn làm doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn không tr ả được nợ hoặc có thể dẫn tới phá sản…

- Hiện nay, Luật kế toán đã hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ thống kê kế toán chính xác, kịp thời. Tuy nhiên, việc quy định cơ quan có chức năng có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng chưa rõ ràng và cụ thể, trách nhiệm thuộc về ai? Việc kiểm toán tình hình tài chính doanh nghiệp không mang tính quy định, bắt buộc mà tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp hoặc khi có nhu cầu vay vốn hay quản lý thì doanh nghiệp mới thực hiện kiểm toán theo yêu cầu. Do đó, số liệu quyết


toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa phản ánh chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị hoặc không đủ làm căn cứ để đánh giá. Vì vậy, khi xét duyệt cho vay ngân hàng g ặp rất nhiều khó khăn trong việc đánh giá năng lực tài chính thực sự và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có đủ cơ sở quyết định cho vay.

- Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp trong nước hầu hết là thiếu vốn, hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng; nhiều doanh nghiệp Nhà nước không theo kịp với phương thức sản xuất kinh doanh đổi mới, thường có thói quen trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp tài trợ của Nhà nước; có đội ngũ công nhân đông đảo nhưng chưa lành nghề, chưa được đào tạo chuyên môn một cách chính quy cộng với sự lạc hậu về máy móc thiết bị, dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại.

Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp buộc phải tự mình bươn chải, tính toán xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất thay cho việc chờ nguồn cấp vốn từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, với năng lực tài chính hạn chế lại phải vay vốn ngân hàng gần như toàn bộ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn, chi phí sản xuất, khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá thành sản phẩm rất lớn… cộng thêm với áp lực của các khoản vay nợ làm cho năng lực cạnh tranh và tính năng động của doanh nghiệp rất yếu; "loay hoay trong tấm lưới vô hình đó", chỉ những biến độ rất nhỏ của thị trường, của nền kinh tế làm cho các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và thực sự khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay gây thiệt hại cho ngân hàng.

- Do khách hàng có năng lực quản lý yếu kém và trình độ áp dụng công

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

nghệ không phù hợp, sự thay đổi thị trường cung cấp đầu vào hay bản thân


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình - 6

khách hàng thiếu sự sẵn sàng hoàn trả vốn vay... Ngoài ra, tín dụng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: trình độ học vấn của khách hàng không cao như khu vực thành thị và các lĩnh vực khác, kỹ năng và trình độ lao động ở nông thôn là tương đối thấp....

1.2.5.2. Các nhân tố chủ quan

Đây là nhóm nhân ốt có thể điều chỉnh được, vì đây là những nhân tố

xuất phát từ bản thân Ngân hàng có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng

của Ngân hàng. Cụ thể:

a) Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của một Ngân hàng là hệ thống các biện pháp có liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã định của Ngân hàng và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.

Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đảm bảo công bằng xã hội. Điều này cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân hàng có đúng đắn hay không. Do vậy, b ất cứ một NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp với Ngân hàng mình.

b) Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng là các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Thông tin tín dụng có thể được khai thác trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin trong và ngoài nước như CIC,...Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích tín dụng,


thông tin càng ầđy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì càng tăng

cường khả năng phòng ngừa rủi ro, do đó chất lượng tín dụng được nâng cao.

c) Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi nhận được đơn vay vốn của khách hàng, thẩm định các điều kiện vay vốn, tiến hành giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay cho đến khi thu hồi được nợ. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định, từ đó đảm bảo được chất lượng tín dụng.

d) Công tác tổ chức và chất lượng cán bộ ngân hàng

Tổ chức của Ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban trong Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tư pháp, viện kiểm soát,...Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời khi cần thiết.

Cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề khác, con người vẫn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng và hoạt động của Ngân hàng. Trong quá trình cho vay, CBTD đóng vai trò quan trọng nhất. Họ là người kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án xin vay của khách hàng. Nếu CBTD không đủ năng lực để kiểm tra hoặc thẩm định hoặc không nhiệt tình với công việc, tư cách đạo đức không tốt thì hiệu quả tín dụng chắc chắn sẽ không cao. Do vậy cần quan tâm đến chất lượng nhân sự ngay từ khi tuyển dụng. Có như vậy hoạt động tín dụng mới lành mạnh, chất lượng, hiệu quả.


đ) Kiểm soát nội bộ‌

Trong điều hành hoạt động kinh doanh, cần quan tâm đến công tác tự kiểm tra, kiểm soát để tự điều chỉnh cho phù hợp. Vấn đề này phải được thực hiện thường xuyên và sâu sát trong công tác quản lý, coi trọng việc kiểm tra chấp hành thể lệ, chế độ về tín dụng và những quy chế phòng ngừa rủi ro cho các khoản vay lớn. Qua công tác kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thực hiện sửa chữa, chấn chỉnh những mặt còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cả về số và chất lượng mới đủ điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động giám định, bảo vệ tài sản của đơn vị. Thực hiện tốt việc kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lượng và hiệu quả các hoạt động của Ngân hàng nói chung cũng như tín dụng nói riêng.

e) Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng

Bên cạnh việc định ra một chính sách tín dụng phù hợp, một quy trình cho vay hoàn thiện, một cơ cấu tổ chức hợp lý và một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tốt thì hoạt động tín dụng còn phải chú ý tới các trang thiết bị. Một Ngân hàng có các trang thiết bị tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và quy mô hoạt động của mình thì sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng và giúp cho các cấp quản lý có các thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác để ra quyết định kịp thời.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết

- Vai trò hoạt động tín dụng của N HNo&PTNT&PTNT huyện Phú

Bình đối với sự phát triển kinh tế – xã hội huyện là gì?

- Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của

NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình như thế nào?


- Giải pháp nào cho việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình?

1.3.2. Phương pháp nghiên c ứu‌

Trong đề tài tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê.... để đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của lĩnh vực Ngân hàng – Tài chính và chất l ượng tín dụng ngân hàng. Đồng thời có điều tra chọn mẫu lấy ý kiến khách hàng có vay vốn phản hồi về tín dụng NHNo&PTNT&PTNT, cụ thể là điều tra 120 hộ vay vốn tại địa bàn 6 xã (Thượng Đình, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Thanh Ninh, Lương Phú, Dương Thành), mỗi xã điều tra 2 xóm và mỗi xóm là một mẫu (gồm10 khách hàng). Việc điều tra này chỉ nhằm phục vụ việc đánh giá một cách định tính, lấy thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng khoản tín dụng và các dịch vụ do NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình cung cấp.


Chương 2: ỰTHC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG‌

NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình‌

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên‌

Vị trí địa lý tự nhiên đã tạo thuận lợi, cũng như những khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Bình nói chung, đồng thời cũng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phú Bình nói riêng. Huyện Phú Bình là một huyện có nền kinh tế thuần nông, diện tích tự nhiên là 249,36km2, với dân số 145.596 người, điều kiện khí hậu thổ nhưỡng mang đậm nét của vùng trung, miền núi, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp: 29,60 ha, đất lâm nghiệp: 14,21 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản: 0,36 ha. Tiềm n ăng về khoáng sản của huyện cho phát triển công nghiệp hầu như không có gì ngoài hoạt động khai thác cát sỏi dọc theo Sông Cầu. Địa hình của huyện Phú Bình nhìn chung tương đối bằng phằng, điều kiện giao

thông khá hơn so với các huyện khác của tỉnh thể hiện địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam với độ dốc 0,4%, độ chênh cao trung bình là 1,1m/km dài, độ cao trung bình là 14m so với mặt nước biển.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội


, toàn huy ện có 21 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 20 xã,


, 3 Công ty trách nhiệm hữu hạn, 2 Hợp tác xã xây dựng, 1 Hợp tác xã vận tải, 1 Hợp tác xã mây tre đan xuất khẩu.

Năm 2007 Đảng bộ và nhân dân huyện Phú Bình đã phấn đấu tăng trưởng kinh tế đạt kết quả khá, một số chỉ tiêu vượt kế hoạch tăng so với các năm trước: Tổng sản phẩm nội huyện đạt 950.700 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt


9.64%, tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 71.061 tấn (đạt 99.39% kế hoạch); Chăn nuôi: tổng đàn trâu 11.435 con (đạt 90.76% kế hoạch), đàn bò 18.971 con (đạt 99.84% kế hoạch), đàn lợn 118.120 con (đạt 104.4% kế hoạch), tổng đàn gia cầm 1.4 triệu con (đạt 102% kế hoạch); Sản lượng thuỷ sản 1.100 tấn (đạt 100% kế hoạch); Trồng rừng nguyên liệu đạt 415 ha (đạt 101.22% kế hoạch); tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,6% còn 24.52%; Giải quyết công ăn việc làm cho 3.315 lao động, đưa người đi lao động nước ngoài là 200 người; Thu nhập bình quân đầu người đạt 6,00 triệu đồng/ người/năm.

2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động của ngân hàng‌

2.1.3.1. Thuận lợi


: n , chuyển dịch cơ cấu kinh tế



ngh






-X


Xem tất cả 107 trang.

Ngày đăng: 03/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí