Dư Nợ Tín Dụng Đối Với Dnv&n Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam

đồng , so với năm 2008 tăng 5.636 tỷ đồng, tuy nhiên lại giảm 2% tỷ trọng so với tổng dư nợ cho vay DNV&N( năm 2009 tỷ trọng này là 43%).

Bảng 2.2 : Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Ngắn hạn

27.610

37.416

Trung dài hạn

22.590

28.226

Tổng

50.200

65.642

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ - 6

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Nam năm 2008-2009)

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Năm 2008 dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ cho vay DNV&N là 29.618 tỷ đồng, chiếm 59% trong tổng dư nợ thì đến năm 2009 con số này đã là 39.713 tỷ đồng chiếm 60,5% tổng dư nợ cho vay DNV&N, tăng 10.095 tỷ đồng tương ứng tăng 34% so với năm 2008.

Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Tổng dư nợ

112.793

141.621

Cho vay DNV&N( trong đó )

50.200

65.642

- Cho vay DNNN

20.582

25.929

- Cho vay DN ngoài QD

29.618

39.713

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Nam năm 2008-2009)

2.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

- Quy mô dư nợ: tổng dư nợ trong năm 2009 của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam là 163.170 tỷ đồng, tăng 42.418 tỷ đồng tương ứng với

tỷ lệ tăng 35,1% so với năm 2008. Dư nợ cho vay đối với khách hàng là các DNV&N chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và tăng cao so với năm trước. Năm 2008 dư nợ cho vay đối với khách hàng là DNV&N là 43.470 tỷ đồng, chiếm 36% tổng dư nợ cho vay, đến năm 2009 dư nợ đối với nhóm khách hàng này là 65.268 tỷ đồng chiếm 40% tổng dư nợ, tăng 21.798 tỷ đồng so với năm 2008.

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Tổng dư nợ

120.752

163.170

Doanh nghiệp lớn

54.822

69.255

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

43.470

65.268

Tư nhân cá thể

22.460

28.647

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam năm 2008-2009)

- Cơ cấu theo thời hạn cho vay: Đối với các DNV&N, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tuy vẫn cao và đang có xu hướng giảm dần, cùng với đó là tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần. Năm 2008 cho vay trung và dài hạn DNV&N là 18.257 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 42% tổng dư nợ cho vay DNV&N thì đến năm 2009 dư nợ cho vay trung và dài hạn DNV&N là 28.065 tỷ đồng , so với năm 2008 tăng 9.808 tỷ đồng, tăng tương ứng tỷ lệ 1% tỷ trọng so với tổng dư nợ cho vay DNV&N( năm 2009 tỷ trọng này là 43%). Đồng thời cho vay ngắn hạn DNV&N năm 2009 mặc dù tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 11.990 tỷ đồng nhưng giảm tương đối 1% so với năm 2008.

Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Ngắn hạn

25.213

37.203

Trung dài hạn

18.257

28.065

Tổng

43.470

65.268

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam năm 2008- 2009)

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Trong cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với các DNV&N vẫn chiếm tỷ trọng cao và tăng cao so với năm trước. Năm 2008 dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ cho vay DNV&N là 33.472 tỷ đồng, chiếm 77% trong tổng dư nợ thì đến năm 2009 con số này đã là 51.889 tỷ đồng chiếm 79,5% tổng dư nợ cho vay DNV&N, tăng 18.417 tỷ đồng tương ứng tăng 55% so với năm 2008. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2009 tăng 3.381 tỷ đồng so với năm 2008 nhưng giảm tương đối 2,5% trong tỷ trọng cho vay các DNV&N.

Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Tổng dư nợ

120.752

163.170

Cho vay DNV&N( trong đó )

43.470

65.268

- Cho vay DNNN

9.998

13.379

- Cho vay DN ngoài QD

33.472

51.889

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam năm 2008- 2009)

2.1.3. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

- Quy mô dư nợ: tổng dư nợ trong năm 2009 của ngân hàng thương mại cổ

phần Á Châu là 62.358 tỷ đồng, tăng 27.525 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 79% so với năm 2008. Dư nợ cho vay đối với khách hàng là các DNV&N chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và tăng cao so với năm trước. Năm 2008 dư nợ cho vay đối với khách hàng là DNV&N là 12.594 tỷ đồng, chiếm 36,2% tổng dư nợ cho vay, thì đến năm 2009 dư nợ đối với nhóm khách hàng này là 28.252 tỷ đồng chiếm 45,3% tổng dư nợ, tăng 15.658 tỷ đồng so với năm 2008. Có thể nói đây là những con số hết sức ấn tượng thể hiện sự phát triển vượt bậc của các ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu trong năm vừa qua.

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương

mại cổ phần Á Châu

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Tổng dư nợ

34.833

62.358

Doanh nghiệp lớn

8.467

16.101

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

12.594

28.252

Tư nhân cá thể

13.763

18.005

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu năm 2008-

2009)

- Cơ cấu theo thời hạn cho vay: Đối với các DNV&N, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao và tăng cao so với năm trước, cùng với đó là tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm dần. Năm 2008 cho vay ngắn hạn DNV&N là 5.667 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 45% tổng dư nợ cho vay DNV&N thì đến năm 2009 dư nợ cho vay ngắn hạn DNV&N là 15.538 tỷ đồng , so với năm 2008 tăng 9871 tỷ đồng, tăng tương ứng tỷ lệ 10% tỷ trọng so với tổng dư nợ cho vay DNV&N( năm 2009 tỷ trọng này là 55%). Đồng thời cho vay trung và dài hạn DNV&N năm 2009 mặc dù tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 5.787 tỷ đồng nhưng giảm tương đối 10% trong tỷ trọng cho vay các DNV&N so với năm 2008.

Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Đơn vị: Tỷ đồng.


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Ngắn hạn

5.667

15.538

Trung dài hạn

6.927

12.714

Tổng

12.594

28.252

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu năm 2008-

2009)

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Trong cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với các DNV&N vẫn chiếm tỷ trọng cao và tăng cao so với năm trước. Năm 2008 dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ cho vay DNV&N là 11.461 tỷ đồng, chiếm 91% trong tổng dư nợ thì đến năm 2009 con số này đã là 25.992 tỷ đồng chiếm 92% tổng dư nợ cho vay DNV&N, tăng 14.531 tỷ đồng tương ứng tăng 126% so với năm 2008. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2009 tăng 1.127 tỷ đồng so với năm 2008 nhưng giảm tương đối 1% trong tỷ trọng cho vay các DNV&N.

Bảng 2.9: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Tổng dư nợ

34.833

62.358

Cho vay DNV&N( trong đó )

12.594

28.252

- Cho vay DNNN

1.133

2.260

- Cho vay DN ngoài QD

11.461

25.992

( Nguồn: báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu năm 2008- 2009)

2.1.4. Ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương

- Quy mô dư nợ: tổng dư nợ trong năm 2009 của ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương là 41.580 tỷ đồng, tăng 15.562 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng

59,8% so với năm 2008. Dư nợ cho vay đối với khách hàng là các DNV&N chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và tăng cao so với năm trước. Năm 2008 dư nợ cho vay đối với khách hàng là DNV&N là 15.610 tỷ đồng, chiếm 60% tổng dư nợ cho vay, thì đến năm 2009 dư nợ đối với nhóm khách hàng này là 24.152 tỷ đồng chiếm 58% tổng dư nợ, tăng 8.542 tỷ đồng tương ứng tăng 54,7% so với năm 2008.

Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương

mại cổ phần Kĩ thương

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Tổng dư nợ

26.018

41.580

Doanh nghiệp lớn

2.778

5.234

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

15.610

24.152

Tư nhân cá thể

7.630

12.194

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương năm

2008-2009)

- Cơ cấu theo thời hạn cho vay: Đối với các DNV&N, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao và tăng cao so với năm trước, cùng với đó là tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm dần. Năm 2008 cho vay ngắn hạn DNV&N là

9.131 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58,5% tổng dư nợ cho vay DNV&N thì đến năm 2009 dư nợ cho vay ngắn hạn DNV&N là 14.432 tỷ đồng , so với năm 2008 tăng 5.301 tỷ đồng, tăng tương ứng tỷ lệ 2,5% tỷ trọng so với tổng dư nợ cho vay DNV&N( năm 2009 tỷ trọng này là 61%). Đồng thời cho vay trung và dài hạn DNV&N năm 2009 mặc dù tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 3.241 tỷ đồng nhưng giảm tương đối 2,5% trong tỷ trọng cho vay các DNV&N so với năm 2008.

Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Ngắn hạn

9.131

14.432

Trung dài hạn

6.479

9.720

Tổng

15.610

24.152

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương năm

2008-2009)

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Trong cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với các DNV&N vẫn chiếm tỷ trọng cao và tăng cao so với năm trước. Năm 2008 dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ cho vay DNV&N là 13.475 tỷ đồng, chiếm 86,3% trong tổng dư nợ cho vay DNV&N thì đến năm 2009 con số này đã là 20.165 tỷ đồng chiếm 83,5% tổng dư nợ cho vay DNV&N, tăng 6.690 tỷ đồng tương ứng tăng 49,6% so với năm 2008. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2009 tăng 1.852 tỷ đồng so với năm 2008.

Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Tổng dư nợ

26.018

41.580

Cho vay DNV&N( trong đó )

15.610

24.152

- Cho vay DNNN

2.135

3.987

- Cho vay DN ngoài QD

13.475

20.165

( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương năm 2008- 2009)

2.1.5. Nhận xét chung về tình hình tín dụng đối với khách hàng là DNV&N của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.

Mặc dù năm 2009 nền kinh tế nước ta vẫn chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tuy nhiên do các chính sách kịp thời từ phía nhà nước , kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu phục hồi và dần dần đi vào ổn định. Năm 2009, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều đạt được tốc độ tăng trưởng cao so với năm 2008, nhiều ngân hàng đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do chính phủ đã có những chính sách điều chỉnh phù hợp như hỗ trợ lãi suất, đưa ra các gói kích cầu cho nền kinh tế... nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng được hưởng các chính sách ưu đãi trên từ phía các ngân hàng thương mại. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thoát ra khỏi khó khăn ban đầu, mở rộng quy mô phát triển, sinh lợi cao.‌

2.2. Chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định

2.2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định

2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam định ra đời trên cơ sở NHNN tỉnh Nam Định. Trước nghị định 53/HĐBT về đổi mới hoạt động Ngân hàng thì nghiệp vụ chủ yếu của NHCT tỉnh Nam Định vừa là phục vụ vừa là thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và thanh toán trên địa bàn, ngân hàng hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp của nhà nước. Sau nghị định 53/HĐBT NHNN chuyển từ hệ thống ngân hàng 1 cấp sang hệ thống ngân hàng 2 cấp và từ đây NHCT tỉnh Hà Nam Ninh ra đời, sau đó do sự chia tách về địa lý đổi thành NHCT tỉnh Nam Định là một NHTM trực thuộc NHCTVN.

Từ khi thành lập chi nhánh NHTMCP CT tỉnh Nam định (tiền thân là NHCT tỉnh Hà Nam Ninh) đã trải qua các lần tách:

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí