+ Năm 1993 tách đổi thành NHCT tỉnh Nam Hà
+ Năm 1996 tách đổi thành NHCT tỉnh Nam Định.
+ Tháng 7/2006 thực hiện chương trình hiện đại hoá của NHCT do đó chi nhánh NHCT TP Nam Định được nâng cấp thành chi nhánh cấp I trực thuộc NHCTVN và tách ra khỏi NHCT tỉnh Nam Định.
+Ngày 3/7/2009, với sự kiện IPO thành công, Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định chính thức chuyển thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định: Toàn chi nhánh có 14 phòng ban trong đó có 05 phòng giao dịch và 01 phòng kiểm tra nội bộ của NHCTVN đóng tại chi nhánh với tổng số 124 cán bộ. Trụ sở chính đóng tại 119 Quang Trung thành phố Nam Định. Ngoài ban Giám đốc còn có 14 phòng ban.
Chức năng của các phòng Ban tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định:
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý cán bộ - đào tạo, hành chính, phân bổ cán bộ trong cơ quan dưới sự chỉ đạo của giám đốc.
- Phòng kế toán: Thực hiện thanh toán trong toàn quốc và quốc tế cho khách hàng với các hình thức thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ qua NHNN, chi trả kiều hối, quản lý tài sản của khách hàng, hạch toán chi tiêu nội bộ, hạch toán kết quả kinh doanh của ngân hàng sau từng thời kỳ.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCP CT chi nhánh tỉnh NĐ
- 03 phòng khách hàng:
Các phòng khách hàng với các chức năng chính sau:
+ Cho vay các tổ chức kinh tế: cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty trách nhiện hữu.v.v.. phục vụ cho nhu cầu phát triển nền kinh tế.
+ Cho vay tư nhân, hộ gia đình: cho vay phục vụ cho các đối tượng thành phần kinh tế là tư nhân, hộ gia đình, cho vay sinh viên, cho vay tiêu dùng.v.v..
+ Huy động vốn: huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phục vụ cho các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng .
- Phòng TTTM: Thực hiện các nghiệp vụ mua - bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng, mua - bán ngoại tệ cho khách hàng theo quy định thanh toán, mở L/C (TTQT) thu các khoản phí dịch vụ.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: là bộ phận làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch giúp cho ban Giám đốc hoạch định các chiến lược kinh doanh của ngân hàng, kết hợp công tác điện toán
- Phòng ngân quỹ: Thu chi tiền mặt, đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
- Các phòng giao dịch: Phòng giao dịch Hạ Long, Phòng giao dịch Nam phong, Phòng giao dịch Mỹ Tân, Phòng giao dịch Năng Tĩnh, Phòng giao dịch Nghĩa Hưng (Năm phòng giao dịch này gần như thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng)
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định
2.2.1.2.1. Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những mặt mạnh của Chi nhánh, đặc biệt là trong thời gian gần đây, mặc dù đứng trước sự cạnh tranh gay gắt
của các ngân hàng trên cùng địa bàn, nhưng tổng nguồn huy động vẫn không ngừng tăng trưởng. Đây là điều kiện để chi nhánh tiếp tục mở rộng quy mô tín dụng. Chi nhánh luôn xác định huy động vốn là công tác quan trọng thường xuyên và lâu dài vì vậy cần xây dựng những chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn khẳng định thế mạnh của chi nhánh.
Bên cạnh việc tích cực duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ, chi nhánh còn không ngừng mở rộng thu hút thêm những khách hàng mới.
Từ bảng trên ta thấy, tình hình huy động vốn trong các năm 2006- 2009 tăng rõ rệt. Mặt khác, trong cơ cấu nguồn vố huy động theo thời gian, huy động vốn ngắn hạn chiếm tỷ trong lớn. Điều này phản ánh đúng thực trạng tình hình huy động vốn trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng.
Bảng 2.13: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Danh mục | 2006 | 2007 | +/- so 2006 | 2008 | +/- so 2007 | 2009 | +/- so 2008 | |
I | Phân theo đồng tiền | 919 | 1.058 | +139 | 1.217 | +219 | 1.475 | +258 |
1 | Nguồn vốn VND | 401 | 623 | +222 | 779 | +216 | 1023 | +244 |
2 | Nguồn vốn ng/tệ quy VND | 518 | 435 | -83 | 438 | +3 | 452 | +14 |
II | Phân theo loại tiên | 919 | 1.058 | +139 | 1.217 | +159 | 1.475 | +258 |
1 | Tiền gửi doanh | 119 | 288 | +169 | 235 | -52 | 320 | +85 |
2 | Tiền gửi dân cư | 800 | 710 | -90 | 892 | +182 | 1025 | +133 |
3 | Tiền gửi khác | 0 | 60 | +60 | 90 | +30 | 130 | +40 |
III | Theo thời hạn | 919 | 1.058 | +139 | 1.217 | +159 | 1.475 | +258 |
1 | Ngắn hạn | 827 | 936 | +109 | 1.041 | +105 | 1265 | +224 |
2 | Trung, dài hạn | 92 | 122 | +30 | 176 | +54 | 210 | +34 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chất Lượng Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Doanh Nghiêp Vừa Và Nhỏ
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
- Dư Nợ Tín Dụng Đối Với Dnv&n Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Nhtmcp Ct Chi Nhánh Tỉnh Nam Định
- Tỷ Lệ Nợ Khó Đòi Của Toàn Chi Nhánh Và Của Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Dnv&n.
- Một Số Giải Pháp Chung Cho Các Ngân Hàng Thương Mại Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Dnv&n
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
( Nguồn: Báo cáo tổng kết 2006-2009 của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định)
2.2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Trước những diễn biến phức tạp của của tình hình kinh tế trong và ngoài nước, tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng và đang có những thay đổi.
Dư nợ của chi nhánh trong 4 năm qua đều tăng liên tục, đặc biệt là trong các năm 2006-2007 và năm 2008-2009: năm 2007 tăng tương đối 31,2% so với năm 2006, tăng tuyệt đối 219 tỷ đồng, năm 2009 tăng tương đối 30,7% so với năm 2008, tăng tuyệt đối là 306 tỷ đồng. Dư nợ VND chiếm tỷ trọng lớn trong tổn dư nợ, thực vậy đối với dư nợ bằng ngoại tệ (USD) chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp dệt may, các doanh nghiệp này có nguồn tiền gửi USD tương đối ổn định, do vậy khách hàng rất tranh thủ trong việc tận dụng nguồn tiền gửi để trả nợ.
Bảng 2.14: Tình hình dư nợ tại NHTMCP CT chi nhánh tỉnh Nam Định
Đơn vị: Tỷ đồng
Danh mục | 2006 | 2007 | +/- so 2006 | 2008 | +/- so 2007 | 2009 | +/-so 2008 | |
I | Theo đồng tiền | 702 | 920 | + 219 | 997 | +77 | 1.303 | +306 |
1 | VND | 598 | 842 | +244 | 865 | +23 | 1223 | +358 |
2 | Ngoại tệ quy đổi | 104 | 78 | -26 | 132 | +54 | 80 | -52 |
II | Theo thời hạn cho vay | 702 | 920 | + 219 | 997 | +77 | 1.303 | +306 |
1 | Ngắn hạn | 553 | 717 | +163 | 786 | +69 | 995 | +209 |
2 | Trung dài hạn | 149 | 203 | +56 | 211 | +8 | 308 | +97 |
III | Theo thành phần k tế | 702 | 920 | + 219 | 997 | +77 | 1.303 | +306 |
1 | Tổ chức kinh tế | 477 | 586 | +109 | 648 | +62 | 888 | +240 |
2 | Tư nhân, cá thể | 225 | 334 | +109 | 349 | +14 | 415 | +66 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định năm 2006-2009)
Đặc biệt trong năm 2009 chi nhánh đã thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất cho 119 khách hàng với tổng số tiền lãi hỗ trợ lãi suất là 11.697 triệu đồng. Trong đó:
Ngành công nghiệp: 53 khách hàng, số tiền lãi hỗ trợ 7.572 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 65%.
Ngành xây dựng: 6 khách hàng, số tiền lãi hỗ trợ 317 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,7%.
Ngành thương nghiệp: 42 khách hàng, số tiền lãi hỗ trợ 2.927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 25%.
Ngành vận tải kho bãi: 13 khách hàng, số tiền lãi hỗ trợ 755 triệu, chiếm tỷ trọng 6,5%.
Ngành, lĩnh vực khác: 5 khách hàng, số tiền lãi hỗ trợ 126 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,8%.
2.2.1.2.3 Hoạt động khác
- Hoạt động tài trợ thương mại:
Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những chủ trương của chi nhánh nhằm đa dạng hoá các hình thức dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Với mục tiêu phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, chi nhánh đã tiến hành đổi mới và gia tăng các tiện ích nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Bảng 2.15: Tình hình tài trợ thương mại
Đơn vị tính: 1.000 USD
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | +/- so 2008 | |
1. Kinh doanh ngoại tệ | |||||
- Ngoại tệ mua vào | 35.311 | 40.778 | 42.075 | 28.200 | -13.875 |
- Ngoại tệ bán ra | 35.075 | 40.695 | 42.249 | 28.200 | -14.049 |
2. Thanh toán quốc tế | |||||
L/C nhập | 26.699 | 23.095 | 22.027 | 25.100 | +3.073 |
L/C xuất | 11.398 | 11.257 | 11.856 | 12.000 | +144 |
3. Chi kiều hối | 7.363 | 7.429 | 8.138 | 6.400 | -1.738 |
(Nguồn: Phòng Tài trợ thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định năm 2006-2009)
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh tỉnh Nam Định là một trong các chi nhánh làm rất tốt công tác thanh toán quốc tế trên địa bàn Nam Định. Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có hướng suy giam do sự cạnh tranh gay gắt cúa các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Cụ thể, trong các năm 2007, 2008,2009 trên địa bàn Nam Định có sự thành lập mới của một số chi nhánh ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh như: VP Bank, VIP Bank, NHTM CP Hàng Hải.
- Hoạt động thanh toán
Trong năm 2009 chi nhánh đã trang bị đầy đủ máy móc thiết bị, thực hiện nâng cấp đường truyền, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm công nghệ thông tin NHTMCP CT Việt Nam và Viễn thông Nam Định bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục kịp thời những sự cố kỹ thuật, bảo đảm giao dịch thông suốt, đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng được an toàn, chính xác và kịp thời.
Năm 2009, doanh số thanh toán qua chi nhánh đạt 44.105 tỷ đồng, tăng 7.454 tỷ đồng so với năm 2008. Tổng thu chi tiền mặt đạt trên 5.187 tỷ
VND; 20,6 triệu USD và 4,3 triệu EUR. Trả lại tiền thừa cho khách hàng 132 món, với số tiền 74.337.000 đồng.
- Hoạt động thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử
Đây là một trong những sản phẩm ngân hàng hiện đại mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng. Năm 2008 chi nhánh đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, quảng cảo, giới thiệu sản phẩm thẻ, triển khai các chương trình khuyến mại thẻ E-Partner tới các khu dân cư, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn và đó được khách hàng đón nhận. Đặc biệt đó triển khai thành công sản phẩm thẻ liên kết tới các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp trên địa bàn tạo thị trường ổn định, hướng tới mục tiêu cung cấp sản phẩm ngân hàng trọn gói tới các trường.
Cùng với dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ ATM chi nhánh cũng cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện đại, tiện ích khác như phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa- Marster card, dịch vụ SMS banking, VN Topup, Internet banking…
Năm 2009 chi nhánh đã hợp tác với Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Nam Định phát hành và giải ngân cho học sinh, sinh viên qua thẻ ATM. Tiếp tục phát hành thẻ và cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ E-Partner của VietinBank đối với CBNV hưởng lương từ NSNN và lao động tại các doanh nghiệp với chất lượng phục vụ ngày càng cao.
Năm 2009, chi nhánh phát hành được 8.949 thẻ ATM, 27 thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card, vượt 949 thẻ so với kế hoạch. Sang năm tới chi nhánh sẽ trang cấp thêm 3 máy ATM để đáp ứng tối đa nhu cầu giao dịch của các chủ thẻ.
Bên cạnh đó chi nhánh đã triển khai thực hiện gói sản phẩm dịch vụ quản lý vốn tập trung, dịch vụ thu hộ, SMS Banking, Vntopup... Thực hiện