chấp nhận những điều kiện mua bán bất lợi cho mình về giá cả, điều kiện phương thức thanh toán. Lợi dụng tình trạng này nên nhiều doanh nghiệp mua hàng đều sử dụng phương pháp nhận hàng trước trả nợ sau, các doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng thiếu vốn hơn, năng lực tài chính bị giảm sút dẫn đến mất uy tín trong kinh doanh .
* Nguyên nhân từ môi trường pháp lý
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của ngành ngân hàng đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn còn chưa đầy đủ và thiếu tính khoa học, có những sự chồng chéo chưa đồng bộ. Thực tế các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực sự rộng khắp việc cấp giấy tờ sỏ hữu hoặc sử dụng tài sản. Do đó, thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lơn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, Nhà nước cũng chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV & N phát triển, trong cơ chế cho vay do NHNN ban hành có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế nên ảnh hưởng đến việc các DNV & N xin vay vốn. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng hiện nay ở nước ta hoạt động không có sự thống nhất về lãi suất, điều kiện vay vốn....Nếu không có sự can thiệp của NHNN thì tình hình hoạt động ngân hàng sẽ có nhiều sự thay đổi, có nhiều ngân hàng cổ phần sụp đổ .
Tóm lại, chương hai đã đưa ra cái nhìn khá chi tiết về thực tiễn chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng cho vay đối với DNV & N của chi nhánh NHNT HN nói riêng trong những năm gần đây. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào của Chi nhánh thì đồng thời cũng có một số hạn chế, khó khăn cần khắc phục để ngày càng nâng cao chất hơn nữa chất lượng của hoạt động cho vay đối với DNV & N tại Chi nhánh Vietcombank Hà Nội.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV & N TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1.Định hướng hoạt động cho vay đối với DNV & N tại chi nhánh Vietcombank Hà Nội
Vietcombank Hà Nội trong những năm qua đã luôn tích cực hoạt động và đạt được một số những thành tựu đáng kể để khẳng định vị thế lớn mạnh của mình trong hệ thống Ngân hàng ngoại thương cũng như trong toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kinh doanh của mình, Chi nhánh cần định hướng cụ thể các công việc sau trong thời gian tới: Tiếp tục phát huy thế mạnh về công nghệ và uy tín để cung cấp tốt hơn các dịch vụ đến với các doanh nghiệp, đồng thời với việc triển khai đa dạng hóa các hình thức, công cụ huy động vốn. Bên cạnh đó, chi nhánh phải tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chất lượng dịch vụ và văn hóa doanh nghiệp, từng bước áp dụng mô hình quản lý và giao dịch trong khối bán lẻ theo chuẩn mực của một ngân hàng hiện đại. Trong hoạt động cho vay, Vietcombank Hà nội phấn đấu tăng trưởng dư nợ bền vững kết hợp với việc đẩy mạnh công tác khả năng quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khoản cho vay. Chấp hành nghiêm túc các quy chế cho vay, phân tích đánh giá những khách hàng định kỳ để thiết lập mối quan hệ lâu dài đói với danh sách các khách hàng kinh doanh hiệu quả. Triển khai các biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ, kiểm soát không để nợ quá hạn mới, nợ xấu phát sinh. Ngoài ra, Vietcombank Hà Nội cũng cần có chiến lược tiếp tục quảng bá và cũng cố hình ảnh của mình để có thể cạnh tranh được với sự thâm nhập nhanh chóng của các Ngân hàng ngoại và sự lớn mạnh của các ngân hàng trong nước.
3.1.1 Chính sách của nhà nước và chính phủ đối với các DNV & N
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội (Vietcombank Hn)
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Dnv & N Tại Vietcombank Hn
- Nợ Quá Hạn Và Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Trong Năm 2006 Và 2007 Tại Vcb Hà Nội
- Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội - 7
- Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội - 8
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
Khối DNV & N hiện nay chiếm đến hơn 80% tổng số doanh nghiệp của Việt Nam. Chính vì thế, Nhà Nước và Chính phủ đã giành sự quan tâm đặc biệt đối với loại hình doanh nghiệp này với rất nhiều những ưu đãi trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là việc tiếp cận với nguồn vốn sản xuất, vì loại hình doanh nghiệp này thường rất thiếu vốn. Một loạt các văn bản liên quan đến quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các DNV & N được ra đời đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng ngày càng sâu, rộng. Ngoài ra, Nhà nước cũng chú trọng đến việc phát triển các DNV & N trong mối liên kết chặt chẽ với các DN lớn. DN lớn hỗ trợ cho DNV & N trong việc đào tạo nghề, trao đổi thông tin, chuyển giao kinh nghiệm quản lý ... còn DNV & N đến lượt mình lại cung cấp các yếu tố đầu vào, phát triển ngành công nghiệp bổ trợ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Chính sách của NHNN đối với các DNV & N
Theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN đã ban hành một số văn bản pháp lý liên quan nhằm tạo điều kiện cho các DNV & N như: Quyết định số 127/2005/ QĐ- NHNN; Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của TCTD, quyết định số 992/2001/ QĐ-NHNN về cho vay không có tài sản đảm bảo của NHTM cổ phần và Ngân Hàng liên doanh, quyết định số 456/2002/ QĐ- NHNN về cơ chế thỏa thuận lãi suất ... Từ tháng 6/2002, NHNN đã cho phép các ngân hàng được phép tự quyết định lãi suất cho vay trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng, điều này có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định cho vay phù hợp với đánh giá phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, NHNN cũng đã bắt đầu cấp phép cho một loạt các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép mở chi nhánh hoạt động tại Việt Nam như HSBC, Standard Chartered. Điều này tạo thuận lợi cho các DNV & N có điều kiện tiếp cận với một nguồn cung vốn rất dồi dào từ phía các ngân hàng nước ngoài.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Hà Nội
Đi đôi cùng với việc tăng trưởng tín dụng ngày càng nhanh của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nướcc Việt Nam cũng như các ngân hàng thương mại đang ngày càng chú ý nhiều hơn đến vấn đề quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi loại hình này đang ngày
càng chiếm ưu thế cả về số lượng lẫn chất lượng sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, mỗi ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động của mình để luôn đảm bảo mục đích an toàn, hạn chế rủi ro và đạt được mục tiêu về lợi nhuận. Để làm được điều này, Chi nhánh VCB HN đã rất chú trọng đến chất lượng cho vay, kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng không đủ điều kiện. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng cho vay đối với các DNV & N tại chi nhánh Vietcombank HN, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Trần Đăng Khâm, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNV & N tại Chi nhánh.
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế cho vay đối với các DNV & N
- Phương thức cho vay: Nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, Chi nhánh cần đa dạng hóa hơn nữa các hình thức cho vay của mình. Ngoài những phương thức cho vay chủ yếu như: Cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay hợp vốn, cho vay đầu tư dự án … thì Chi nhánh cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi khách hàng để cung cấp những hình thức phù hợp nhất đối với khách hàng nhằm đảm bảo tối đa lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng.
- Mức cho vay: Thực tế tại Vietcombank Hà Nội, hạn mức cho vay thường phụ thuộc chủ yếu vào giá trị tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, giá trị tái sản cầm cố, thế chấp thấp nên mức vốn được vay cũng thấp nên hầu hết các DNV & N đều thiếu vốn. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với DNV & N đòi hỏi Vietcombank Hà Nội cần phải tìm ra cách giải quyết phù hợp. Ngân hàng không nên chú trọng đến biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố mà cần mở rộng hơn nữa cá biện pháp bảo đảm tiền vay khác. Ngân hàng có thể coi tính khả thi của dự án là một sự bảo đảm, phát triển hình thức cho vay tín chấp, ngân hàng dựa vào kết uy tín và kết quả hoạt động thực tế của DN để cho vay vốn hoặc ngân hàng có thể xem xét cho các DNV & N vay khi có sự đảm bảo của bên thứ ba là các DN lớn có quan hệ lâu dài tin cậy với ngân hàng. Tuy nhiên, việc mở rộng hạn mức cho vay cũng đồng nghĩa với việc rủi ro của các khoản vay có thể tăng cao, vì vậy cần có những biện pháp giám sát, quản lý rủi ro phù hợp nhằm đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay.
- Về thời hạn cho vay: Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn nhằm mua sắm máy móc, thiết bị của DNV & N, Chi nhánh cũng cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác quản trỉ rủi ro, tăng cường công tác thẩm định và tái thẩm định nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó giúp cho các DNV & N có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn trung dài hạn.
- Lãi suất cho vay: Ngân hàng cần căn cứ vào lãi suất huy động vốn cùng loại , rủi ro ngân hàng có thể gặp phải, khả năng sinh lời của dự án vay vốn ... để đưa ra mức lãi suất hợp lý cho cả DNV & N và ngân hàng. Căn cứ vào quy định lãi suất của Tổng giám đốc NH TMCP NT VN, chi nhánh Vietcombank HN và DN thoả thuận để ghi vào hợp đồng tín dụng. Mặc dù giữa DN lớn có nhiều lợi thế hơn so với các DNV & N, tuy nhiên, ngân hàng cũng không nên phân biệt lãi suất cho vay giữa hai loại hình DN này mà cần phải có một chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau nhằm tạo điệu kiện cho các DNV & N vay vốn. Với những khách hàng có quan hệ uy tín và lâu dài, thì ngân hàng cần áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi. Điều này giúp các doanh nghiệp đảm bảo có đủ vốn để hoạt động có hiệu quả, góp phần củng cố mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng. Một chính sách nữa nên được các ngân hàng áp dụng là giảm lãi suất đối với những khách hàng vay lần đầu để thu hút thêm khách hàng mới đến với ngân hàng. Điều này sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp và niềm tin của các DNV & N đối với ngân hàng từ đó họ sẽ trở thành những khách hàng trung thực với ngân hàng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và tái thẩm định
Làm tốt công tác thẩm và tái thẩm định là yếu tố quan trọng nhất nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng cho vay. Công tác thẩm định của ngân hàng bao gồm hai nội dung chủ yếu sau :
- Thẩm định khách hàng : Xem xét các thông tin chung về khách hàng. Ngân hàng cần chú ý nghiên cứu một số vấn đề như:
+ Kiểm tra hồ sơ xin vay của khách hàng: Ngân hàng cần kiểm tra về tư cách pháp lý, nghành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà DN này được phép hoạt động.
+ Kiểm tra mục đích vay vốn: Xem xét mục đích vay vốn có phù hợp với các nghành nghề mà DN được phép hoạt động, và nếu DN vay vốn ngoại tệ thì phải xem
xét khoản vay đó để đảm bảo việc cho vay phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối hay không?
+ Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng: xem xét báo cáo tài chính thường niên của DN đi vay kết hợp với các tiêu chí đánh giá của ngân hàng, cán bộ tín dụng tiến hành chấm điểm DN để từ đó đánh giá năng lực tài chính của DN đồng thời xác định phương thức cho vay phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng.
+ Cán bộ tín dụng cần phải nắm rõ thực tế, đánh giá về năng lực điều hành, quản lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức của DN vay vốn, nghiên cứu các bạn hàng của doanh nghiệp qua đó đánh giá được uy tín của DN trong quan hệ với khách hàng trên thị trường.
+ Tài sản thế chấp: Đây là nguồn thu thứ hai của ngân hàng trong trong trường hợp DN không trả đựơc nợ. Tuy nhiên đối với các DNV & N, họ rất khó đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, ngân hàng cần phải linh hoạt trong việc thẩm định tài sản thế chấp đối với các khách hàng.
- Thẩm định dự án đầu tư: Nội dung này mang tính quyết định đến khả năng khách hàng có được vay vốn hay không.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại : Hiệu quả kinh tế mà dự án đem lại cho ngân hàng chính là tiền lãi của khoản vay. Bên cạnh lợi ích kinh tế mà dự án trực tiếp đem lại cho ngân hàng, cán bộ tín dụng cũng cần quan tâm đến lợi ích kinh tế mà dự án đem lại cho toàn xã hội. Một số chỉ tiêu cần chú ý khi thẩm định như vòng quay vốn, mức tăng tiêu thụ hàng hoá của xã hội, khi sản phẩm của dự án được tung ra, khả năng ảnh hưởng môi trường của dự án.
+ Khả năng thích ứng của phương án sản xuất của khách hàng đối với môi trường kinh doanh: các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng như: cung- cầu, giá cả, thị hiếu ... là các yếu tố cần phải được quan tâm xem xét khi thẩm định. Vì thế, trong quá trình thẩm định, các cán bộ tín dụng không thể đòi hỏi, yêu cầu một sự hoàn hảo tuyệt đối về dự án của DNV & N nhưng nên có những tư vấn, giúp đỡ để DN hoàn thiện dự án hơn. Cán bộ tín dụng cũng có thể gợi ý hoặc yêu cầu doanh nghiệp đề xuất một vài phương án dự phòng. Làm như
vậy thì cả DN và ngân hàng đều hạn chế được rủi ro, từ đó cả hai cùng hợp tác với nhau và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ.
3.2.3.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Đặc biệt, đối với hoạt động ngân hàng chứa đứng quá nhiểu rủi ro thì vai trò của con người lại càng được đề cao và phát huy. Cán bộ tín dụng phải có đầy đủ tư cách của một người nắm vững trình độ chuyên môn, nhanh nhạy và có tư cách đạo đức, kiến thức xã hội sâu sắc. Cấp lãnh đạo đổi mới tác phong làm việc, cụ thể hơn, chính xác hơn, sẵn sàng sửa chữa sai lầm, luôn tự mình nâng cao trình độ của bản thân ... Chi nhánh cần có định hướng đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
- Đối với cán bộ quản lý điều hành: Ngoài việc am hiểu các kiến thức chuyên môn, đội ngũ lãnh đạo cần trau dồi khả năng lãnh đạo của mình, luôn biết học hỏi, nâng cao trình độ để đáp ứng được nhu cầu công việc.
- Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng : Cán bộ tín dụng được tạo điều kiện học hỏi, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm cũng như ý thức đạo đức để có thể hoàn thành công việc được xuất sắc. Chi nhánh Hà Nội cũng đã có những bước thay đổi rõ rệt trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng cho các cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định của mình. Tuy nhiên, Chi nhánh cần thường xuyên cử người đi học các lớp học nâng cao nghiệp vụ quản lý tín dụng, phòng ngừa rủi ro để đảm bảo cập nhật các thông tin mới nhất nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Ngoài ra, cần phân định rõ ràng giữa quyền hạn và trách nhiệm: các cán bộ tín dụng cần được hưởng chế độ ưu đãi, khen thưởng thích hợp, tạo động lực thi đua trong công việc, đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm khắc nhằm đảm bảo kỷ cương, lề lối tác phong làm việc. Ngân hàng còn cần chú trọng môi trường làm việc trong sạch, lành mạnh, thân ái giữa các thành viên.
3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro
Chi nhánh cần nắm bắt đầy đủ thông tin về khách hàng để làm cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ với khách hàng. Đồng thời, góp phần giúp ngân hàng giảm bớt các rủi ro trong hoạt động cho vay. Thông tin về DN có thể được thu thập từ các nguồn
khác nhau như phỏng vấn trực tiếp, xem xét báo cáo tài chính, các nguồn thông tin từ dịch vụ, các cơ quan cung ứng thông tin. Đối với chi nhánh VCB HN,việc thu thập thông tin chủ yếu vẫn là thu thập thông qua tiếp xúc trực tiếp doanh nghiệp, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là nguồn thông tin dễ tìm kiếm ít tốn kém chi phí. Tuy nhiên, độ chính xác thấp và không đáng tin cậy. Do đó, để đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các DNV & N thì chi nhánh VCB HN cần phải mở rộng phạm vi, thu thập thêm những nguồn thông tin từ các nguồn khác như:
- Thông tin điều tra trực tiếp từ cơ sở sản xuất kinh doanh: Nắm bắt được nhịp độ sản xuất chung của DN, các bạn hàng, trách nhiệm và thái độ của công nhân đối với công việc, mối quan hệ trong nội bộ DN, từ đó cán bộ tín dụng có thể đoán được thông tin mà mình khai thác được có đủ độ ching xác hay không.
- Thông tin thu thập từ bên ngoài : Chi nhánh có thể thu thập thêm các thông tin từ tổ chức tín dụng, các đối thủ cạnh tranh, các bạn hàng của doanh nghiệp, các DN hoạt động cùng ngành nghề. Qua đó xác định được vị thế và uy tín của DN trên thị trường. Ngoài ra, chi nhánh nên thành lập bộ phận lưu trữ thông tin DN tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác thông tin khách hàng.
- Những thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam và của NH TMCP NT Việt Nam: Hệ thống thông tin này được xem là đáng tin cậy nhưng chỉ là những thông tin chung nhất, ít có tác dụng giúp ngân hàng có thể thẩm định rủi ro của khách hàng.
Khi có được những thông tin cần thiết, ngân hàng cần tiến hành phân tích thông tin để hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định cho vay.
3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng luôn đóng vai trò dẫn dắt đối với hoạt động tín dụng của bất kỳ một ngân hàng nào. Và đối với Chi nhánh Hà nội cũng thế, một chính sách tín dụng phù hợp sẽ tạo định hướng cho các cán bộ thẩm định có căn cứ chuẩn xác hơn để hoàn thành tốt chuyên môn của mình. Ngoài ra việc quản lý, cảnh báo các vấn đề liên quan đến nợ xấu, nợ quá hạn cũng giúp cho chi nhánh nắm bắt tốt hơn, củng cố và nâng cao chất lượng cho vay của doanh nghiệp mình. Chi nhánh cần phải xem xét và rà soát một số chỉ tiêu như sau: