Thang Đánh Giá Mức Độ Thích Ứng Với Hoạt Động Qldh Của Hiệu Trưởng Tiểu Học (Dùng Cho Phương Pháp Điều Tra Bằng Phiếu Trưng Cầu Ý Kiến)


- Biện luận kết quả

+ Nếu giá trị của |P1-P2|<giá trị của Tsd thì sự khác biệt của hai tiêu chí so sánh là khác biệt không có ý nghĩa

+ Nếu giá trị của |P1-P2|>giá trị của Tsd thì sự khác biệt của hai tiêu chí so sánh là khác biệt có ý nghĩa

2.4. Thang đánh giá mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học (dùng cho phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến)

- Đánh giá hiu biết ca hiu trưởng qua các biu hin: Hiểu biết về vai trò của hiệu trưởng tiểu học; Hiểu biết về chức năng QLDH của hiệu trưởng tiểu học; Hiểu biết về nội dung QLDH của hiệu trưởng tiểu học; Hiểu biết về các kỹ năng QLDH.

Tiêu chí đánh giá và thang đo: các mệnh đề

được sử

dụng là rất cần

thiết/cần thiết/không cần thiết và hiểu đầy đủ/bình thường/không đầy đủ. Chúng tôi gán điểm cho các mệnh đề: rất cần thiết=1 điểm; cần thiết=2 điểm; không cần thiết=3 điểm; Hiểu đầy đủ=1 điểm; bình thường=2 điểm; không đầy đủ=3 điểm. Như vậy điểm tối đa là 3 điểm, tối thiểu là 1 điểm.

Trong thang điểm 3 mức độ, điểm thấp nhất bằng 1, điểm cao nhất bằng 3,


X càng thấp thể

hiện mức độ

hiểu biết của hiệu trưởng Tiểu học càng cao,

chúng tôi chia khoảng 3: cao, trung bình, thấp. Khoảng trung bình của mẫu được tính theo công thức:

X -ĐLC≤TB≤ X +ĐLC. Với X = 1,62; ĐLC=0,19, ta có 1,43≤TB≤1,81

Việc phân chia chỉ áp dụng cho mẫu khách thể nghiên cứu của chúng tôi. Các mức độ đánh giá:

Mức 1: 1≤ X B≤ 1,43. Mức 2: 1,44≤ X B≤1,81. Mức 3: 1,82≤ X B≤3.


- Đánh giá shài lòng vi hot đng QLDH ca hiu trưởng tiu hc qua các biu hin: Hứng thú với hoạt động QLDH; Sáng tạo trong hoạt động QLDH; Tích cực tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm quản lý.

Tiêu chí đánh giá và thang đo: các mệnh đề được sử dụng là Biểu hiện rõ/ít biểu hiện/không biểu hiện. Chúng tôi gán điểm cho các mệnh đề: Biểu hiện rõ=1 điểm; ít biểu hiện=2 điểm; không biểu hiện=3 điểm. Điểm thấp nhất bằng 1,

điểm cao nhất bằng 3, X càng thấp thể hiện mức độ hài lòng với hoạt động

QLDH của hiệu trưởng càng cao.


X -ĐLC≤TB≤ X +ĐLC. Với

Các mức độ đánh giá: Mức 1: 1≤ X C≤ 1,40. Mức 2: 1,41≤ X C≤2,00. Mức 3: 2,01≤ X C≤3.



X = 1,70; ĐLC=0,30, ta có 1,40≤TB≤2,00

- Đánh giá kỹ năng QLDH của hiệu trưởng tiểu học qua các biểu hiện: lập kế

hoạch QLDH; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học; kiểm tra, đánh giá

hoạt động dạy học; xử lý các tình huống dạy học. Các mệnh đề thành thục/ít

thành thục/không thành thục cũng được gán điểm 1,2,3. Điểm thấp nhất bằng 1,


điểm cao nhất bằng 3, X càng thấp thể hiện kỹ năng quản lý hoạt động dạy học

của hiệu trưởng càng cao.


X -ĐLC≤TB≤ X +ĐLC. Với

Các mức độ đánh giá: Mức 1: 1≤ X D≤ 1,43. Mức 2: 1,44≤ X D≤1,93. Mức 3: 1,94≤ X D≤3.



X = 1,68; ĐLC=0,25, ta có 1,43≤TB≤1,93

- Đánh giá sự thừa nhận của tập thể nhà trường với hiệu trưởng tiểu học

qua các biu hin: Sự tin tưởng, tín nhiệm của cấp dưới; Sự quý trọng của cấp dưới; Sự tuân thủ quyền lực hiệu trưởng của cấp dưới. Thang đo và đánh giá tương tự, các mệnh đề cao/trung bình/thấp gán điểm 1,2,3.


X -ĐLC≤TB≤ X +ĐLC. Với

Các mức độ đánh giá: Mức 1: 1≤ X E≤ 1,30. Mức 2: 1,31≤ X E≤1,88. Mức 3: 1,89≤ X E≤3.

X = 1,59; ĐLC=0,29, ta có 1,30≤TB≤1,88

- Đánh giá chung: Tổng hợp bốn mặt biểu hiện của sự thích ứng (bằng định

lượng) có mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học là trung bình cộng của các mặt biểu hiện sự thích ứng, chúng tôi đánh giá sự thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học trên 3 mức độ: mức độ cao, mức độ trung bình, và mức độ thấp (Điểm thấp nhất bằng 1, điểm cao nhất bằng

3), X càng thấp thể hiện mức độ thích ứng hoạt động QLDH của hiệu trưởng Tiểu học càng cao.

X -ĐLC≤TB≤ X +ĐLC. Với X = 1,65; ĐLC=0,21, ta có 1,44≤TB≤1,86


Mức độ thích ứng cao: 1≤ X ≤ 1,44.


Mức độ thích ứng trung bình: 1,45≤ X ≤1,86. Mức độ thích ứng kém: 1,87≤ X ≤3.

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới sự thích ứng với QLDH của hiệu trưởng

tiu hc qua các biu hin: Kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng tiểu học; Ý thức tự rèn luyện bản thân của hiệu trưởng tiểu học; Bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm; Điều kiện cho hoạt động quản lý. Tiêu chí và thang đo tương tự như trên, chúng tôi đưa ra các mệnh đề và gán điểm tương ứng như sau: ảnh hưởng

nhiều=1 điểm; ảnh hưởng vừa phải=2 điểm; ít ảnh hưởng=3 điểm. Điểm X

càng thấp thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến sự thích ứng


với hoạt động QLDH của hiệu trưởng Tiểu học càng cao. X -ĐLC≤TB≤ X +ĐLC


Các yếu tố chủ quan: X = 1,34; ĐLC=0,20, ta có 1,14≤TB≤1,54

Các mức độ đánh giá:


Mức 1: 1≤ X G≤ 1,14 rất có ảnh hưởng


Mức 2: 1,15≤ X G≤1,54 mức độ ảnh hưởng trung bình


Mức 3: 1,55≤ X G≤3 mức độ ảnh hưởng ít


Các yếu tkhách quan: X = 1,46; ĐLC=0,36, ta có 1,10≤TB≤1,82 Các mức độ đánh giá:

Mức 1: 1≤ X G≤ 1,10 rất có ảnh hưởng


Mức 2: 1,11≤ X G≤1,82 mức độ ảnh hưởng trung bình Mức 3: 1,83≤ X G≤3 mức độ ảnh hưởng ít

Tiểu kết chương 2


Đề tài được tổ chức và nghiên cứu theo 3 giai đoạn: giai đoạn 1 nghiên cứu lý luận nhằm tổng quan các nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến đề tài, hệ thống hóa một số lý luận cơ bản, xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu; Giai đoạn 2 nghiên cứu thực trạng nhằm khảo sát thực trạng mức độ và biểu hiện của thích ứng hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học, làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến sự thích ứng hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học; Giai đoạn 3 thực nghiệm tác động sư phạm là giai đoạn thử nghiệm các biện pháp tác động nhằm nâng cao mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học.

Mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học được đánh giá trên 3 mức độ: mức độ thích ứng cao, mức độ thích ứng trung bình và mức độ thích ứng kém.

Đề tài nghiên cứu bởi sự phối hợp của nhiều phương pháp khác nhau: phân tích tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, trắc đạc xã hội, quan sát, phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia, phân tích chân dung điển hình, giải bài tập tình huống quản lý và thực nghiệm tác động…

Đề tài sử dụng chương trình SPSS để xử lý kết quả nghiên cứu; áp dụng phương pháp thống kê toán học để tính giá trị %, điểm trung bình cộng, độ lệch chuẩn, hệ số khác biệt, kiểm tra độ tin cậy các con số phần trăm…


Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TIỂU HỌC


Trong chương này, chúng tôi tập trung làm rõ những vấn đề sau đây:

- Thực trạng thích ứng của hiệu trưởng tiểu học với hoạt động QLDH.

- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của hiệu trưởng tiểu học với hoạt động QLDH.

- Kết quả thực nghiệm tác động và từ đó xác định một số biện pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng của hiệu trưởng tiểu học với hoạt động QLDH.

3.1. Đánh giá chung thực trạng mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học

Phần này trình bày kết quả thực trạng thích ứng với hoạt động QLDH của

hiệu trưởng tiểu học trên khách thể nghiên cứu gồm 147 hiệu trưởng và 156 cán bộ quản lý (hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn...) ở trường tiểu học và giáo viên; So sánh sự khác biệt trong tự đánh giá của hiệu trưởng với khách thể khác đánh giá, giữa hiệu trưởng là nam giới và nữ giới, giữa hiệu trưởng có thâm niên quản lý dưới 5 năm và hiệu trưởng có thâm niên quản lý 5 đến 10 năm.

3.1.1. Tự đánh giá mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học

Để tìm hiểu thực trạng thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học, chúng tôi khảo sát tự đánh giá mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của 147 hiệu trưởng tiểu học qua phiếu hỏi, kết quả thu được:

Bảng 3.1. Tự đánh giá của hiệu trưởng về mức độ thích ứng với hoạt động QLDH


TT

Tiêu chí


Mức độ

Giới tính

Thâm niên

Chung

Nam

Nữ

>5 năm

<5 năm

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

Cao

10

14,9

8

10

12

24,5

6

6,1

18

12,2

2

Trung bình

53

79,1

67

83,7

35

71,4

85

86,7

120

81,6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.

Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học - 12


3

Thấp

4

6,0

5

6,3

2

4,1

7

7,2

9

6,2

67

100%

80

100%

49

100%

98

100%

147

100%

Nhận xét:

Bảng 3.1 là kết quả thống kê số hiệu trưởng tự đánh giá các mức độ thích ứng cao, mức độ thích ứng trung bình và mức độ thích ứng kém (từ tổng hợp điểm trung bình chung 4 mặt biểu hiện thích ứng hoạt động QLDH). Kết quả cho thấy:

- Hiệu trưởng tiểu học thích ứng không đồng đều với hoạt động QLDH mà phân thành 3 mức độ: thích ứng cao, thích ứng trung bình và thích ứng kém. Đa số

hiệu trưởng tiểu học được nghiên cứu thích

ứng với hoạt động QLDH

ở mức

trung bình, mức độ thích ứng cao và thích ứng thấp chiếm tỉ lệ nhỏ. Cụ thể: 12,2% hiệu trưởng tiểu học tự đánh giá có mức độ thích ứng cao (1≤ X ≤

1,44), đó là các hiệu trưởng hiểu đúng, hiểu đầy đủ về vai trò, chức năng, nội

dung…của hoạt động QLDH trong nhà trường tiểu học; vận dụng những hiểu biết về hoạt động QLDH vào từng hành động QLDH cụ thể rất tốt và ứng dụng rất thành thục; họ hứng thú, say mê và rất hài lòng với hoạt động QLDH của mình.

Đây là những người được tập thể nhà trường rất tin tưởng, tín nhiệm và quý

trọng. Đó là các hiệu trưởng N.T.V.A, L.T.D, T.V.Đ, L.T.L....

81,6% hiệu trưởng

tiểu học tự

đánh giá có mức độ


trung bình (1,45≤ X

≤1,86), nghĩa là trong hoạt động QLDH của mình, người hiệu trưởng tiểu học đạt mức độ này hiểu tương đối đúng và đủ về vai trò, chức năng, nội dung…của hoạt động QLDH trong nhà trường tiểu học; đã vận dụng những hiểu biết về hoạt

động QLDH vào từng hành động QLDH cụ thể khá tốt và ứng dụng khá thành

thục; họ hứng thú, say mê và hài lòng với hoạt động QLDH của mình. Đây là

những người được tập thể nhà trường tin tưởng, tín nhiệm và quý trọng.

6,2% hiệu trưởng tiểu học tự đánh giá có mức độ thích ứng kém với hoạt


động QLDH (1,87≤ X ≤3), nghĩa là trong hoạt động QLDH của mình, người hiệu trưởng tiểu học hiểu biết rất hạn chế hoặc chưa hiểu về vai trò, chức năng, nội dung… của hoạt động QLDH trong nhà trường tiểu học; bước đầu vận dụng được những hiểu biết về hoạt động QLDH vào từng hành động QLDH cụ thể và ứng dụng chưa thành thục; họ ít hứng thú, say mê và không hài lòng với hoạt động


QLDH của mình. Đây là những người chưa (hoặc ít) được tập thể nhà trường tin tưởng, tín nhiệm và quý trọng. Đó là các hiệu trưởng N.T.M, H.H.L, V.N.H...

- So sánh mức độ thích ứng của hiệu trưởng nam và hiệu trưởng nữ cho thấy: mức độ thích ứng cao của hiệu trưởng nam cao hơn hiệu trưởng nữ (14,9% so với

10%); mức độ thích ứng trung bình ở hiệu trưởng nam là 79,1% và hiệu trưởng nữ là

83,7%; mức độ thích ứng thấp ở hiệu trưởng nam là 6,0% và ở hiệu trưởng nữ là 6,3%.

- So sánh theo thâm niên quản lý, mức độ thích ứng cao của hiệu trưởng có thâm niên cao (>5 năm) 24,5%, hiệu trưởng có thâm niên thấp (<5 năm) 6,1%; mức độ thích ứng trung bình ở hiệu trưởng có thâm niên cao là 71,4% và hiệu trưởng có thâm niên thấp là 86,7%; mức độ thích ứng thấp ở hiệu hiệu trưởng có thâm niên cao là 4,1% và ở hiệu trưởng có thâm niên thấp là 7,2%.

3.1.2. Thực trạng mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học trên các biểu hiện

Sự thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng được chúng tôi tìm

hiểu trên các biểu hiện: Hiểu biết của hiệu trưởng tiểu học về hoạt động QLDH,

sự hài lòng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học, kỹ năng quản lý hoạt

động dạy học của hiệu trưởng tiểu học, sự thừa nhận của tập thể nhà trường với hiệu trưởng trường tiểu học. Đồng thời chúng tôi tìm hiểu sự khác biệt trong đánh giá mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học theo các biến số giới tính, thâm niên quản lý, so sánh kết quả tự đánh giá của hiệu trưởng tiểu học với đánh giá của CBQL và giáo viên trong nhà trường tiểu học. Kết quả thu được bảng 3.2.

Bảng 3.2. Mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học trên các biểu hiện


TT


Các chỉ số biểu hiện thích ứng

Hiệu trưởng tự đánh giá


Người khác đánh giá

Hiệu trưởng và người khác

đánh giá


Giới tính


Thâm niên


Chung

Nam

Nữ

ĐLC

<5

năm

>5

năm

ĐLC


X

ĐLC


X

ĐLC


X

ĐLC

1

Hiểu biết

1,58

1,66

.000

1,65

1,57

.164

1,62

.196

1,59

.294

1,60

.252

2

Sự hài lòng

1,64

1,76

.159

1,75

1,61

.254

1,70

.301

1,73

.446

1,72

.382

3

Kỹ năng

1,62

1,73

.087

1,71

1,60

.968

1,68

.259

1,68

.448

1,68

.368


4

Sự thừa nhận

1,54

1,63

.591

1,59

1,58

.749

1,59

.299

1,54

.369

1,56

.337

Chung

1,59

1,70

.000

1,68

1,60

.282

1,65

.217

1,64

.363

1,65

.301

Ghi chú: 1: Hiểu biết của hiệu trưởng tiểu học về hoạt động QLDH 2: Sự hài lòng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học 3: Kỹ năng QLDH của hiệu trưởng Tiểu học

4: Sự thừa nhận của tập thể nhà trường với hiệu trưởng tiểu học

Nhận xét:

- Mức độ thích ứng của hiệu trưởng trường tiểu học với hoạt động QLDH


trong nhà trường được đánh giá ở mức độ trung bình (với X =1,65, mức độ phân

tán trong câu trả lời là ĐLC=.301), (1,44≤TB≤1,86) tức là người hiệu trưởng

trường Tiểu học chưa thể hiện rõ sự chủ động, tích cực trong hoạt động QLDH, hiệu trưởng đã có hiểu biết về hoạt động QLDH, có kỹ năng QLDH cần thiết, có sự thừa nhận của cán bộ quản lý và giáo viên dưới quyền nhưng ở mức độ chưa cao.

- Các biểu hiện mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trưởng tiểu học không đồng đều mà xếp thành thứ bậc, số liệu và thứ bậc các biểu hiện thích ứng với hoạt động QLDH như sau: Thứ nhất, Sự thừa nhận của tập thể nhà


trường với hiệu trưởng Tiểu học, với X =1,56, xếp thứ bậc 1/4; Thứ hai là Hiểu


biết của hiệu trưởng tiểu học về hoạt động QLDH, với X =1,60, xếp thứ bậc 2/4;


Thứ ba là Kỹ năng QLDH của hiệu trưởng tiểu học, với X =1,68, xếp thứ bậc

3/4, và cuối cùng là tự đánh giá về sự hài lòng với hoạt động QLDH hiệu trưởng


tiểu học, với X =1,72, xếp thứ bậc 4/4.

Qua khảo sát nghiên cứu thực tế cho thấy hiệu trưởng tiểu học tuy thâm niên quản lý thấp, kỹ năng quản lý còn hạn chế, nhưng làm việc hết mình và bằng tâm của chính mình, vì mọi người, vì tập thể nên được tập thể thừa nhận. Phỏng vấn cô N.T.T giáo viên trường tiểu học DH khẳng định: “Hiệu trưởng của chúng tôi tuy trình độ còn hạn chế nhất định, đôi lúc còn hơi ồm đồm công việc nên có những lúc không giải quyết hiệu quả công việc nhưng nhiệt tình, coi việc của

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/11/2022