Mục Tiêu Nghiên Cứu Và Câu Hỏi Nghiên Cứu 83812


GMM hai bước cho mô hình dữ liệu bảng động, ước lượng GMM cho mô hình tự hồi quy véc tơ dữ liệu bảng PVAR và kỹ thuật phân tích nhân quả Granger.

Về mặt thực tiễn. Một là, đánh giá mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng, và phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu với hiệu quả ngân hàng có vai trò rất quan trọng giúp các ngân hàng hiểu rõ thực trạng hoạt động kinh doanh. Từ đó, các nhà quản trị sẽ chủ động đưa ra những quyết sách chiến lược nhằm cải thiện vị thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường; hai là, các bằng chứng thực nghiệm kiểm định cho những giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ xấu với hiệu quả ngân hàng. Ứng với mỗi lý thuyết sẽ giải thích được các nguyên nhân gây ra nợ xấu, và những nguyên nhân này sẽ đưa đến các giải pháp phù hợp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam; ba là, các kết quả thực nghiệm sẽ giúp luận án đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm hướng đến một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, xử lý và tiến đến kiểm soát sự tác động của nợ xấu, cũng như loại trừ những tín hiệu quản trị ngân hàng yếu kém…

Chính vì vậy, luận án “Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” có tính cần thiết khi nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Các mục tiêu nghiên cứu của luận án “Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”:

- Mục tiêu tổng quát: Xác định mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng, nguyên nhân gây ra nợ xấu, và mức độ giải thích cho sự thay đổi của hiệu quả ngân hàng bởi sự thay đổi của nợ xấu.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Đo lường điểm hiệu quả ngân hàng khi có nợ xấu là một đầu ra không mong muốn (undesirable output), nhằm xác định sự ảnh hưởng của nợ xấu đến điểm hiệu quả từng ngân hàng trong thời gian nghiên cứu.

+ Đo lường hiệu quả ngân hàng qua mô hình hiệu quả chi phí DEA (cost efficiency DEA). Đây là một biến số quan trọng trong các mô hình nghiên cứu đề

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.


xuất, nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng (thông qua điểm hiệu quả chi phí).

Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 3

+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả chi phí tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu. Đồng thời, ở chiều ngược lại, luận án cũng xác định mức độ ảnh hưởng của hiệu quả chi phí đến nợ xấu. Điều này nhằm phân tích kỹ càng những nguyên nhân có thể gây ra nợ xấu tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

+ Xác định sự thay đổi của nợ xấu có phải là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của hiệu quả chi phí. Và một cú sốc đến nợ xấu ở các giai đoạn kế tiếp có ảnh hưởng đến sự thay đổi của hiệu quả chi phí và mức độ giải thích cho sự thay đổi đó.

Câu hỏi nghiên cứu của luận án:

- Câu hỏi 1: Điểm hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam là bao nhiêu khi đưa vào yếu tố nợ xấu như một đầu ra không mong muốn?

- Câu hỏi 2: Mô hình và phương pháp để đo lường hiệu quả chi phí của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam?

- Câu hỏi 3: Nợ xấu có sự ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí như thế nào? Và ngược lại, sự tác động của hiệu quả chi phí sẽ ra sao đến nợ xấu?

- Câu hỏi 4: Sự thay đổi của nợ xấu có phải là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của hiệu quả chi phí? Hay sự thay đổi của hiệu quả chi phí là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của nợ xấu? Hay cả hai?

- Câu hỏi 5: Nếu ở các giai đoạn tiếp theo có một cú sốc đến nợ xấu thì hiệu quả chi phí sẽ phản ứng như thế nào? Mức độ giải thích cho sự thay đổi của hiệu quả chi phí bởi sự thay đổi của nợ xấu là bao nhiêu? Và ngược lại, một cú sốc đến hiệu quả chi phí thì nợ xấu sẽ phản ứng ra sao với mức giải thích bao nhiêu?

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả ngân hàng, nợ xấu, mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả ngân hàng.

Phạm vi nghiên cứu: các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.


Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu của luận án lấy từ báo cáo tài chính có kiểm toán (báo cáo tài chính riêng lẻ) của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong năm 2007 đến 2014.

Thời gian nghiên cứu: từ 2007 đến 2014.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện những mục tiêu nghiên cứu dựa vào dữ liệu nghiên cứu đã được đề cập ở trên, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu và phần mềm nghiên cứu như sau:

- Một là, luận án sẽ đo lường hiệu quả ngân hàng theo phương pháp bao dữ liệu (DEA) với cách tiếp cận sản xuất (production approach). Mô hình được sử dụng bao gồm: (i) DEA hiệu quả chi phí (DEA cost efficiency). Đo lường DEA hiệu quả chi phí (gọi là hiệu quả chi phí, CE – cost efficiency) được dùng là biến số để đưa vào mô hình kinh tế lượng nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả chi phí và mối quan hệ giữa nợ xấu với hiệu quả chi phí; (ii) DEA với đầu ra không mong muốn (undesirable output DEA model), nợ xấu là đầu ra không mong muốn. Mô hình này nhằm đo lường điểm hiệu quả ngân hàng khi có tính đến yếu tố nợ xấu, để từ đó đánh giá sơ bộ về mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng của từng ngân hàng thương mại.

- Hai là, luận án tiến hành nghiên cứu sự tác động của nợ xấu đến hiệu quả chi phí (cost efficiency), và ngược lại qua mô hình dữ liệu bảng động bằng phương pháp ước lượng S – GMM hai bước (Two – Steps System General Method of Moments). Với mô hình và phương pháp trên sẽ giúp đánh giá toàn diện mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả chi phí và ngược lại.

- Ba là, sử dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dữ liệu bảng PVAR (Panel Vector Autoregression) và kỹ thuật phân tích nhân quả Granger (Granger – causality) nhằm đánh giá chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa nợ xấu với hiệu quả chi phí (cost efficiency) để từ đó phân tích: (i) Nguyên nhân gây ra nợ xấu; (ii) phản ứng của hiệu quả chi phí khi có một cú sốc đến nợ xấu; (iii) mức độ giải thích cho sự thay đổi của hiệu quả chi phí bởi nợ xấu.


- Phần mềm sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: DEA Solver LV 8, DEA. Res 14 (đo lường hiệu quả ngân hàng); và Stata (đánh giá mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí).

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Những đóng góp của nghiên cứu:

- Một là, nợ xấu là đầu ra không mong muốn và ảnh hưởng trực tiếp đến điểm hiệu quả của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các ngân hàng muốn đạt biên hiệu quả thì cần có “tỷ lệ nợ xấu đạt biên hiệu quả”, “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu”, khắc phục đầu vào thừa và đầu ra thiếu. Kết quả cũng tìm được tỷ lệ hiệu quả của các ngân hàng thương mại nhà nước cao hơn nhiều so với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần. Đồng thời, những ngân hàng kém hiệu quả liên tục thường nằm trong nhóm tái cơ cấu, giám sát đặc biệt, và mua bán – sáp nhập.

- Hai là, kết quả nghiên cứu từ mô hình DEA với nợ xấu là đầu ra không mong muốn còn cho thấy sự phân loại nhóm hiệu quả ngân hàng, cụ thể như sau:

Nhóm định hướng là bốn ngân hàng thương mại nhà nước (BID, AGR, VCB, CTG) đạt biên hiệu quả liên tục với quy mô tài sản. Đây là nhóm ngân hàng đại diện và định hướng cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nhóm động lực là các ngân hàng thương mại cổ phần đạt biên hiệu quả liên tục và là động lực phát triển cho hệ thống ngân hàng thương mại. Bao gồm các ngân hàng như ngân hàng TMCP Quân Đội (MBB), ngân hàng TMCP Kỹ Thương (TCB), ngân hàng Bưu Điện Liên Việt (LVP), ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), ngân hàng TMCP Bảo Việt (BVB).

Nhóm cần cải thiện là các ngân hàng như ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPB), ngân hàng Quốc Tế Việt Nam (VIB), ngân hàng TMCP Nam Á (NAB), ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDB), ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB). Đây là những ngân hàng cải thiện được biên hiệu quả và có nhiều nỗ lực trong tối ưu đầu vào thừa/đầu ra thiếu sau năm 2013. Đồng thời, tất cả đều là những ngân hàng có quy mô tài sản lớn trong nhóm


các ngân hàng thương mại cổ phần. Những hoạt động cải thiện liên tục cho những năm tiếp theo có thể sẽ đưa những ngân hàng này vào nhóm thứ hai – nhóm động lực.

Nhóm giám sát và tái cơ cấu là những ngân hàng kém hiệu quả liên tục. Các ngân hàng thuộc nhóm này cần phải buộc tái cơ cấu và thực hiện giám sát chặt chẽ. Sau năm 2013, số lượng ngân hàng thuộc diện này khá nhiều và tái cơ cấu/mua bán/sáp nhập được NHNN thực hiện rất quyết liệt như: DAI, HAB, PNB, TNB, PGBank, Western Bank (PVcombank)…

Ba là, với mô hình dữ liệu bảng động, mô hình PVAR và phương pháp ước lượng GMM luận án tìm thấy: Tỷ lệ nợ xấu gia tăng có mức độ ảnh hưởng tích cực làm giảm hiệu quả chi phí của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay đổi của hiệu quả chi phí, và mức độ giải thích cho sự thay đổi của hiệu quả chi phí hơn 28%. Từ những bằng chứng thực nghiệm có thể kết luận, giả thuyết “kém may mắn” (bad luck) là đúng với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Lúc này, nợ xấu gia tăng là do ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô/ngành GDP, lạm phát, thất nghiệp, giảm lãi suất, tăng cung tiền…Điều đó buộc các ngân hàng thương mại phải gia tăng hoạt động quản lý danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng gần đáo hạn. Việc gia tăng hoạt động quản lý như theo dõi, thu hồi, đôn đốc thu hồi, quản trị nợ xấu chủ động, bán nợ…đã dẫn đến chi phí gia tăng nên làm hiệu quả chi phí ngân hàng giảm xuống. Vì vậy, xử lý nợ xấu và gia tăng hiệu quả chi phí của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam phải đến từ điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô và xây dựng cơ chế ổn định tài chính.

- Bốn là, ở chiều ngược lại, kết quả phân tích cho mô hình dữ liệu bảng động, mô hình PVAR với phương pháp GMM, luận án cũng tìm thấy sự ảnh hưởng của hiệu quả chi phí đến nợ xấu của ngân hàng, cụ thể: hiệu quả chi phí ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ nợ xấu và cũng là nguyên nhân gây ra sự thay đổi ở tỷ lệ nợ xấu. Kết quả nghiên cứu là những bằng chứng thực nghiệm kiểm định cho giả thuyết “quản lý kém” (bad management) ở hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Việc


“quản lý kém” có thể ở các khía cạnh sau: (i) Điểm xếp hạng tín dụng thấp, và hiện giá ròng các khoản tín dụng thấp hoặc âm; (ii) khó khăn trong giám sát và kiểm soát các hoạt động sau vay; (iii) thiếu chuyên môn và hạn chế trong định giá các tài sản đảm bảo để thế chấp hoặc cầm cố…Do đó, các giải pháp căn cơ về quản trị nợ xấu, giảm trừ nợ xấu, xử lý nợ xấu…,phải đến từ khoanh vùng vấn đề ở yếu tố nội tại ngân hàng, mà cụ thể là hoạt động quản trị ngân hàng.

- Năm là, luận án còn đề xuất ba nhóm giải pháp và sáu kiến nghị nhằm hướng đến một hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả, xử lý - tiến đến kiểm soát sự tác động của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng, loại trừ hoạt động “quản lý kém” (bad management), và củng cố sự ổn định tài chính lẫn kinh tế vĩ mô.


6. KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN


Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam


Vấn đề nghiên cứu

- Nghiên cứu điểm hiệu quả ngân hàng thông qua mô hình DEA với nợ xấu là đầu ra không mong muốn, nhằm đánh giá sự tác động của nợ xấu lên điểm hiệu quả ngân hàng của từng ngân hàng thương mại.

- Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng. Trong đó:

Hiệu quả ngân hàng được đo lường qua mô hình hiệu quả chi phí

Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả chi phí

Nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí


Mục tiêu nghiên cứu

Xác định mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng/hiệu quả chi phí, nguyên nhân gây ra nợ xấu, và mức độ giải thích cho sự thay đổi của hiệu quả ngân hàng/hiệu quả chi phí bởi sự thay đổi của nợ xấu



Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp định lượng, bao gồm: phương pháp bao dữ liệu DEA, phương pháp ước lượng S GMM cho mô hình dữ liệu bảng động, mô hình tự hồi quy véc tơ dữ liệu bảng PVAR


Nội dung nghiên cứu

- Phân tích diễn biến nợ xấu, và hoạt động xử lý nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu

- Phân tích mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến từng ngân hàng theo mô hình đo lường hiệu quả ngân hàng DEA với đầu ra không mong muốn

- Phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả ngân hàng, bao gồm: (i) phân tích kết quả hiệu quả chi phí; (ii) phân tích sự tác động giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí theo phương pháp S – GMM cho mô hình dữ liệu bảng động; (iii) phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí theo mô hình PVAR và kỹ thuật phân tích nhân quả Granger


Kết quả nghiên cứu; Kết luận, giải pháp và kiến nghị



Nguồn: Thiết kế khung nghiên cứu của tác giả


7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết cấu của luận án gồm 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về hiệu quả ngân hàng, nợ xấu và cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả ngân hàng.

- Chương 2: Đánh giá các công trình nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng, và mối quan hệ giữa nợ xấu với hiệu quả ngân hàng.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

- Chương 5: Kết luận, giải pháp và kiến nghị.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/05/2023