Bảng 5.1: Mức độ tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của du khách
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Hệ số β chuẩn hóa | Mức độ tác động | |
Điểm đến núi Bà Đen | 0.342 | 1 |
An ninh và môi trường | 0.288 | 2 |
Nhân viên phục vụ du lịch | 0.215 | 3 |
Tài nguyên du lịch | 0.206 | 4 |
Đánh giá về giá cả | 0.177 | 5 |
Cơ sở hạ tầng | 0.108 | 6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một số nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tại Khu du lịch núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh - 5
- Đánh Giá Độ Tin Cậy Thang Đo Bằng Phương Pháp Hệ Số Tin Cậy Cronbach’S Alpha
- Kết Quả Kiểm Định Giả Thuyết Nghiên Cứu
- Hạn Chế Của Đề Tài Và Hướng Nghiên Cứu Trong Tương Lai.
- Một số nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tại Khu du lịch núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh - 10
- Một số nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch tại Khu du lịch núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh - 11
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Điểm đến núi Bà Đen
Điểm đến núi Bà Đen có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách. Đối với yếu tố này du khách đánh giá trung bình với số điểm là 3.56, vẫn thấp hơn điểm hài lòng = 4.
Bảng 5.2: Trung bình giá trị các quan sát cho yếu tố điểm đến núi Bà Đen
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Nội dung | Giá trị trung bình | |
NBD1 | Sản phẩm du lịch tại núi Bà Đen đa dạng, phong phú (Cáp treo, máng trượt, tham quan hang động…) | 3.49 |
NBD2 | Các điểm tâm linh tín ngưỡng tại núi Bà Đen (hệ thống chùa, thiền viện…) | 3.59 |
NBD3 | Không khí trên núi trong lành, không gian thoáng mát. | 3.59 |
NBD4 | Con người trên núi luôn gần gũi, thân thiện. | 3.61 |
NBD | Giá trị trung bình của yếu tố điểm đến núi Bà Đen | 3.56 |
Theo bảng 5.2, hai biến quan sát NBD2 – Các điểm tâm linh tín ngưỡng tại núi Bà Đen (hệ thống chùa, thiền viện…). và NBD3 - Không khí trên núi trong lành, không gian thoáng mát được đảm bảo có mức độ đánh giá ngang nhau. Trong đó yếu tố con người trên núi luôn gần gũi, thân thiện, được đánh giá là cao nhất = 3,61 điều này chứng tỏ con người trên núi luôn gần gũi thân thiện với mọi người.
Yếu tố điểm đến núi Bà Đen tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách vì có hệ số beta chuẩn hóa cao nhất là 0.342, điều này đúng như trên thực tế. núi Bà Đen là địa điểm du lịch nổi bật nhất tại Tây Ninh nên hầu như tất cả các khách du lịch khi đi du lịch Tây Ninh đều đến tham quan núi Bà Đen. Do đó nơi đây sẽ để lại ấn tượng tượng đầu tiên và quan trọng nhất về dịch vụ du lịch của Tây Ninh. Vì vậy để nâng cao sự hài lòng của khách du lịch thì việc nâng cao chất lượng điểm đến tại núi Bà Đen là vấn đề cấp thiết đối với các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, thực tế du lịch tại Việt Nam nói chung và tại Tây Ninh nói riêng đang phải đối mặt với những thách thức lớn đối với việc giữ gìn và bảo vệ các tài nguyên du lịch tự nhiên. Vì vậy dựa vào kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng điểm đến núi Bà Đen như sau:
Để thu hút du khách, khu di tích lịch sử văn hóa – du lịch núi Bà Đen cần dựa vào thế mạnh của mình với nhiều hang động tự nhiên và có giá trị về mặt lịch sử, hàng năm diễn ra nhiều lễ hội lớn, mang đậm tính nhân văn, với quần thể chùa đã có từ lâu đời thì loại hình du lịch văn hóa lễ hội và tôn giáo cần được duy trì và phát triển. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa sản phẩm tạo ra sản phẩm mới mang nét đặc trưng riêng. Do đó cần phải phân loại các loại hình du lịch để xác định khách du lịch thuộc loại hình nào và cần sản phẩm gì.
Quan tâm đến công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm với nội dung hấp dẫn, nhiều hình ảnh minh họa, màu sắc sinh động; đồng thời quảng bá về tiềm năng, thế mạnh của mình ra các nước trên thế giới và kêu gọi đầu tư.
Đảm bảo vấn đề an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường xanh, sạch, đẹp…để du khách an tâm tham quan, chiêm ngưỡng.
Về môi trường, cần đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức người dân trong việc giữ vệ sinh môi trường. Hỗ trợ phổ biến văn hóa trong giao tiếp đến người dân địa phương.
Xây dựng cơ chế khuyến khích nhân tài trong lĩnh vực du lịch về với du lịch Tây Ninh nói chung và khu di tích lịch sử núi Bà Đen nói riêng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Từng bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp năng động, sáng tạo và đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch hiệu quả.
An ninh và môi trường
Tiếp theo là yếu tố An ninh và môi trường có tác động mạnh thứ hai đến sự hài lòng của du khách. Đối với yếu tố này du khách đánh giá trung bình với số điểm là 3.4, vẫn thấp hơn điểm hài lòng = 4.
Bảng 5.3: Trung bình giá trị các quan sát cho yếu tố an ninh và môi trường
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Nội dung | Giá trị trung bình | |
ANMT1 | Điều kiện an ninh trong chuyến du lịch được đảm bảo. | 3.39 |
ANMT2 | Phương tiện giao thông vận chuyển trong chuyến du lịch được đảm bảo an toàn. | 3.42 |
ANMT3 | Có các biển báo nguy hiểm và thiết bị bảo đảm an toàn tại điểm du lịch. | 3.34 |
ANMT4 | Tây Ninh có môi trường ít bị ô nhiễm khói bụi, tiếng ồn. | 3.41 |
ANMT5 | Điều kiện vệ sinh môi trường tại các điểm đến được đảm bảo. | 3.41 |
ANMT | Giá trị trung bình của yếu tố an ninh và môi trường | 3.40 |
Theo bảng 5.3, hai biến quan sát ANMT4 - Tây Ninh có môi trường ít bị ô nhiễm khói bụi, tiếng ồn và ANMT5 - Điều kiện vệ sinh môi trường tại các điểm đến được đảm bảo có mức độ đánh giá ngang nhau. Ba biến quan sát còn lại có mức độ đánh giá chênh lệch nhau không nhiều. Tuy nhiên mức độ đánh giá đối với tất cả các yếu tố đều thấp hơn mức đồng ý, vì vậy các nhà làm du lịch cần đưa thêm một số giải pháp nhằm nâng cao yếu tố an ninh và môi trường cho du khách như sau:
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: thực hiện tốt và tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác giữ gìn trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan du lịch; lập lại trật tự, vệ sinh, an ninh, an toàn; phòng và chống các tệ nạn xã hội; xóa bỏ các hành động “chặt chém”, ăn xin, chèo kéo khách ở các điểm du lịch. Ủy ban nhân dân địa phương tiếp tục ra sức chỉ đạo các biện pháp xử lý nghiêm các hành động gây phiền hà, làm mất an toàn cho người và tài sản của khách du lịch.
Đối với doanh nghiệp: Các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn phải quan tâm hơn nữa đến an toàn, an ninh cho du khách và doanh nghiệp. Có phương án phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và các sự cố môi trường khác, giảm tới mức thấp nhất hậu quả. Các cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển và vui chơi giải trí phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn, vệ sinh, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa tai nạn, tệ nạn xã hội, đảm bảo cho du khách được hưởng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý du lịch của tỉnh cần lập bảng hướng dẫn, chỉ đường cụ thể giúp những người tự tổ chức chuyến du lịch của mình xác định đường đi đến các điểm du lịch, cũng như có quầy hướng dẫn, quầy cung cấp thông tin tại các điểm du lịch. Bên cạnh đó cũng cần có biện pháp mạnh xử lý các tình trạng tranh giành khách, chèo kéo, ép mua, ép giá ... không tạo được thiện cảm đối với du khách.
Nhân viên phục vụ du lịch
Yếu tố nhân viên phục vụ du lịch có tác động mạnh thứ ba đến sư hài lòng của du khách. Đối với yếu tố này du khách đánh giá trung bình với số điểm là 3.47, nhưng vẫn thấp hơn điểm hài lòng = 4.
Bảng 5.4: Trung bình giá trị các quan sát cho yếu tố nhân viên phục vụ du lịch
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Nội dung | Giá trị trung bình | |
NVPV2 | Nhân viên luôn vui vẻ, thân thiện, lịch sự. | 3.49 |
NVPV3 | Nhân viên đủ trình độ chuyên môn, am hiểu về các điểm du lịch và các di tích lịch sử văn hóa. | 3.40 |
NVPV4 | Nhân viên luôn giải đáp thỏa đáng các thắc mắc của khách hàng. | 3.53 |
NVPV | Trung bình của yếu tố nhân viên phục vụ du lịch | 3.47 |
Theo bảng 5.4, biến quan sát NVPV3 - Nhân viên đủ trình độ chuyên môn, am hiểu về các điểm du lịch và các di tích lịch sử văn hóa là biến quan sát có mức độ đánh giá thấp nhất = 3.40, bên cạnh đó tất cả các nhân tố đều được đánh giá thấp hơn mức đồng ý, chứng tỏ rằng đội ngũ nhân viên phục vụ du lịch còn chưa đạt trình độ chuyên môn cao. Do đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao yếu tố nhân viên phục vụ du lịch như sau:
Tổ chức tập huấn cho các nhân viên phục vụ du lịch nắm về các di tích lịch sử địa phương, các lễ hội truyền thống hàng năm nhằm hướng dẫn cho du khách khi cần thiết.
Nâng cao nhận thức của nhân viên về tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ du khách, luôn phục vụ nhiệt tình, vui vẻ, luôn quan tâm giúp đỡ người già và trẻ
em, bên cạnh đó các công ty phục vụ du lịch cần kiểm soát chặt chẽ nhân viên của mình.
Tổ chức đào đạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực phục vụ du khách, khuyến khích nhân viên của mình bồi dưỡng thêm nghiệp vụ để phục vụ du khách.
Ngoài ra, các đơn vị phục vụ du lịch cần quan tâm đến chính sách đãi ngộ nhân viên, trước tiên cần đảm bảo thu nhập cho nhân viên, chính sách phúc lợi tốt, và đảm bảo công ăn việc làm lâu dài cho nhân viên của mình để nhân viên luôn an tâm làm việc, cũng như tận tâm và có trách nhiệm với việc làm của bản thân.
Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, đào tạo cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.
Tạo cơ hội cho các cán bộ quản lý, người lao động học tập kinh nghiệm quản lý và kinh doanh du lịch ở một số nước phát triển mạnh về du lịch thông qua quan hệ tại một số nước có trình độ.
Tài nguyên du lịch
Yếu tố tài nguyên du lịch có tác động mạnh thứ tư đến sự hài lòng của du khách. Đối với yếu tố này du khách đánh giá trung bình với số điểm là 3.59, vẫn thấp hơn điểm hài lòng = 4.
Bảng 5.5: Trung bình giá trị các quan sát cho yếu tố tài nguyên du lịch
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Nội dung | Giá trị trung bình | |
TNDL1 | Phong cảnh thiên nhiên đẹp và có nhiều điểm đến tham quan | 3.60 |
TNDL2 | Các di tích lịch sử văn hóa hấp dẫn | 3.59 |
TNDL3 | Nhiều nhà hàng phục vụ các món ăn ngon, đặc trưng của địa phương | 3.52 |
TNDL4 | Có nhiều đặc sản, sản phẩm đặc trưng của địa phương | 3.65 |
TNDL | Trung bình của yếu tố tài nguyên du lịch | 3.59 |
Theo bảng 5.5, biến quan sát TNDL3 - Nhiều nhà hàng phục vụ các món ăn ngon, đặc trưng của địa phương là biến quan sát có mức độ đánh giá thấp nhất = 3.52, bên cạnh đó tất cả các quan sát đều được đánh giá thấp hơn mức đồng ý, chứng tỏ rằng tài nguyên du lịch của Tây Ninh chưa thật sự làm hài lòng du khách. Do đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao yếu tố tài nguyên du lịch như sau:
Khai thác và sử dụng các tài nguyên hợp lý và giảm thiểu chất thải ra môi trường. Ra sức bảo tồn tính đa dạng của tài nguyên; nâng cao ý thức, trách nhiệm của các đối tượng tham gia du lịch đối với việc bảo vệ tài nguyên; Phải có trách nhiệm hơn trong các hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch. Cần đa dạng hóa về loại hình và sản phẩm du lịch, duy trì và phát huy thế mạnh đã đạt được, bên cạnh đó cần tạo thêm sự khác biệt về sản phẩm.
Đánh giá về giá cả
Yếu tố Đánh giá về giá có tác động mạnh thứ năm đến sự hài lòng của du khách. Đối với yếu tố này du khách đánh giá trung bình với số điểm là 3.47, vẫn thấp hơn điểm hài lòng = 4.
Bảng 5.6: Trung bình giá trị các quan sát cho yếu tố đánh giá về giá cả
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Nội dung | Giá trị trung bình | |
DGGC1 | Giá tour du lịch và giá vé tại các điểm du lịch hợp lý | 3.42 |
DGGC2 | Giá cả của hàng hóa và dịch vụ phù hợp | 3.45 |
DGGC3 | Giá cả của các dịch vụ di chuyển là hợp lý. | 3.52 |
DGGC | Trung bình của yếu tố đánh giá về giá cả | 3.47 |
Từ bảng 5.6 cho thấy du khách đánh giá ba biến quan sát của yếu tố đánh giá về giá cả là ngang nhau, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách đối với nhân tố đánh giá về giá cả như sau:
Giá các mặt hàng là đặc sản tại địa phương được bày bán ở các điểm du lịch cần được bán một cách đúng giá và thống nhất về giá cả với nhau, cần có bảng giá niêm yết để tránh tình trạng chặt chém du khách, đồng thời các mặt hàng này cũng cần được kiểm tra chất lượng thường xuyên.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần xây dựng một chính sách giá phù hợp, không vì cạnh tranh mà hạ giá xuống quá thấp mà không đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp. Vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ của mình với một chính sách giá phù hợp để vừa nâng cao sự hài lòng của du khách vừa đảm bảo nguồn thu nhập cũng như lợi nhuận của công ty.
Cơ sở hạ tầng
Yếu tố cơ sở hạ tầng có tác động mạnh thứ sáu đến sự hài lòng của du khách. Đối với yếu tố này du khách đánh giá trung bình với số điểm là 3.55, vẫn thấp hơn điểm hài lòng = 4.
Bảng 5.7: Trung bình giá trị các quan sát cho yếu tố cơ sở hạ tầng
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Nội dung | Giá trị trung bình | |
CSHT1 | Tây Ninh có hệ thống giao thông thuận lợi. | 3.48 |
CSHT2 | Tây Ninh có hệ thống khách sạn, nhà hàng chất lượng. | 3.49 |
CSHT3 | Tây Ninh có dịch vụ thông tin và truyền thông phát triển. | 3.53 |