các thành viên tham gia thị trường, giúp các thành viên tham gia thị trường có thêm những cách thức mới để tái vốn hóa các khoản nợ có bảo đảm.
Thứ ba, bán trực tiếp cho nhà đầu tư, thường được thực hiện dưới ba hình thức bán nhóm, bán riêng lẻ và liên doanh hợp tác thông qua thương lượng hoặc bán đấu giá. Các tài sản được bán bao gồm các khoản nợ, cổ phần (chuyển từ các khoản nợ), các tài sản thế chấp và cổ phần.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
3.1. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
3.1.1. Xây dựng quy trình xử lý nợ quá hạn
Vấn đề cơ bản và lâu dài đối với hiệu quả hoạt động xử lý nợ của ngân hàng thương mại cổ phần là phải xây dựng được một quy trình xử lý nợ quá hạn hợp lý và giao cho AMC thực hiện nghiêm túc quy trình đó. Quy trình xử lý nợ hợp lý phải chặt chẽ và phù hợp với qui định và qui trình thực hành tối ưu của quốc tế nhưng vẫn duy trì được độ linh hoạt, phù hợp với mỗi Ngân hàng thương mại cổ phần và tình hình thực tế Việt Nam:
Bước 1: Thu thập thông tin
Trên cơ sở giám sát, đánh giá và phân loại các khoản nợ theo mức độ rủi ro tín dụng, phòng quản lý tín dụng lập danh sách các khoản nợ quá hạn và chuyển giao cho AMC. AMC tiếp tục thu thập thông tin để hoàn chỉnh bộ hồ sơ về khách hàng. Thông tin cần thu thập bao gồm tình hình tài chính, vị thế, tình hình sản xuất - kinh doanh như: dòng tiền; nội bộ tổ chức; mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp; thị trường và các chính sách vĩ mô có liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của khách hàng...
Bước 2: Đánh giá sơ bộ khả năng trả nợ (sơ cấp)
Có thể bạn quan tâm!
- So sánh pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về xử lý nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần - 7
- Các Biện Pháp Xử Lý Nợ Quá Hạn Chủ Yếu Tại Hoa Kỳ
- Mô Hình Công Ty Mua Bán Nợ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
- Trích Lập Và Sử Dụng Quĩ Dự Phòng Rủi Ro Hiệu Quả
- So sánh pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về xử lý nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần - 12
- So sánh pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về xử lý nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần - 13
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Trên cơ sở thông tin đã có, AMC cần sơ bộ đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng và phân loại khách hàng thành trên cơ sở thiện chí và triển vọng phục hồi của khách hàng.
Bước 3: Đánh giá cụ thể chi tiết (thứ cấp)
AMC xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khác nhau cho từng nhóm
đối tượng khách hàng và tiến hành đánh giá cụ thể. Với nhóm khách hàng có triển vọng phục hồi tốt, phương án xử lý sẽ là chuyển nợ thành vốn góp, đảo nợ, cơ cấu lại nợ như giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, cho vay thêm... và bán nợ trong trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần cần thu hồi vốn nhanh. Do đó các chỉ tiêu cần đánh giá bao gồm: tính khả thi của dự án đang triển khai, nguồn thu dùng để trả nợ, thời điểm có thể thu nợ trong tương lai, hiệu quả của các biện pháp thay thế trong trường hợp tình trạng của con nợ trở nên xấu đi, xác định mức giá kỳ vọng của khoản nợ khi đem ra đấu giá...
Với nhóm khách hàng có triển vọng phục hồi thấp, phương án xử lý chủ yếu vẫn là thanh lý TSBĐ, xiết nợ, thực hiện quyền truy đòi..., nếu khách hàng không có thiện chí trả nợ thì khởi kiện ra toàn án. Bởi vậy, cần xem xét đến các yếu tố: định giá lại TSBĐ hoặc đánh giá khả năng tài chính của người bảo lãnh, các thủ tục pháp lý có liên quan và thời gian tiến hành thủ tục, lợi ích đem lại từ việc khai khác và sử dụng tài sản đảm bảo...
Bước 4: Xác định phương án xử lý
Sau khi đánh giá các chỉ tiêu cho từng đối tượng khách hàng, AMC tiến hành lập các phương án xử lý khả thi và đánh giá hiệu quả của từng phương án.
Bước 5: Lựa chọn và triển khai phương án xử lý ít tốn kém nhất
Cần hết sức lưu ý phân tích để tìm ra yếu tố nào đem lại phương án tối ưu. Mục đích của cả ngân hàng thương mại cổ phần cho vay và khách hàng đi vay đều là tối đa hóa lợi nhuận của mỗi bên. Bởi vậy, cần kết hợp hài hòa các giải pháp giữa duy trì sản xuất kinh doanh của khách hàng và thu hồi vốn cho ngân hàng thương mại cổ phần.
3.1.2. Đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ quá hạn
Các ngân hàng thương mại cổ phần có thể tiến hành xử lý nợ quá hạn bằng nhiều cách. Tuy nhiên trên thực tế, những thành quả mà các NHTM Việt Nam đạt được trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn cho đến nay chủ yếu dựa vào
hỗ trợ tài chính của chính phủ hoặc được xử lý bằng dự phòng rủi ro. Bởi vậy trong thời gian tới ngân hàng thương mại cổ phần cần đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ quá hạn và tận dụng được ưu điểm trong từng cách xử lý.
3.1.3. Tăng cường hiệu quả của công tác thu nợ trực tiếp
- Hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng trả nợ của khách hàng:
• Tận dụng lợi thế nguồn nhân lực am hiểu về thị trường tài chính, tiền tệ, ngân hàng thương mại cổ phần có thể tiến hành tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp có khả năng hồi phục và phát triển.
• Với các doanh nghiệp có triển vọng phục hồi cao, ngân hàng thương mại cổ phần nên cân nhắc kỹ lưỡng giải pháp tái cơ cấu các khoản nợ, cho vay thêm hoặc chuyển nợ thành vốn góp… Giải pháp này nếu thành công sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng thương mại cổ phần và người đi vay, tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Bởi vậy để tăng cường hiệu quả của các giải pháp này cũng như giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại cổ phần cần xây dựng cho mình một đội ngũ.chuyên gia giàu kinh nghiệm và nhạy bén trong việc đánh giá triển vọng phục hồi của khách hàng và thiết lập một chính sách tái cơ cấu hiệu quả.
- Linh hoạt trong việc chi hoa hồng: Ngân hàng thương mại cổ phần cần xây dựng một cơ chế thưởng hấp dẫn trong việc thu hồi nợ đối với tất cả các đối tượng giúp thu hồi nợ cho ngân hàng thương mại cổ phần, bao gồm cả cán bộ - nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần cũng như các cá nhân và các tổ chức có tham gia. Nhằm tối đa hóa khối lượng giá trị thu hồi, ngân hàng thương mại cổ phần cần xây dựng nguyên tắc thưởng theo phần trăm giá trị nợ thu hồi. Một cơ chế thưởng hấp dẫn là động lực kích thích các cán bộ nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần nâng cao hiệu quả trong việc thu hồi nợ quá hạn. Mặt khác ngân hàng thương mại cổ phần cũng cần phải tiến hành truy cứu trách nhiệm đối với các khoản nợ quá hạn phát sinh do sai sót của cán bộ tín
dụng. Biện pháp này không chỉ tạo ra động lực cho việc thu hồi nợ mà còn có tác dụng giáo dục cán bộ tín dụng trong việc thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những tắc trách trong công việc.
- Hạn chế sự tham gia của tòa án vào công tác thu hồi nợ: Sự can thiệp của các cơ quan thi hành án vào quá trình thu hồi nợ cũng làm giảm hiệu quả do các thủ tục pháp lý thường quá rườm rà. Do vậy, ngân hàng thương mại cổ phần nên chủ động đàm phán với con nợ cũng như với các đồng chủ nợ để giảm thiểu khả năng kiện ra các cơ quan hình sự.
3.1.4. Ngân hàng thương mại cổ phần linh hoạt hơn trong các giao dịch mua bán nợ
- Ngân hàng thương mại cổ phần chủ động hơn trong việc tìm kiếm và thu hút các nhà đầu tư có năng lực:
• Ngân hàng thương mại cổ phần cần tìm hiểu thông tin về các nhà đầu tư, đánh giá khả năng của nhà đầu tư và lựa chọn ra những nhà đầu tư thích nhất đối với mỗi khoản nợ quá hạn. Trên cơ sở đó ngân hàng thương mại cổ phần tiến hành phân tích những lợi tức kỳ vọng của nhà đầu tư đối với từng giao dịch cụ thể, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm khuyến khích nhà đầu tư.
• Ngân hàng thương mại cổ phần nên lập báo cáo phân tích chi tiết về tình hình của khoản nợ quá hạn được giao dịch để cung cấp thông tin cho người mua. Tuy đứng trên phương diện của người mua thì đây là những thông tin một chiều và cần được xác minh nhưng rõ ràng điều này thể hiện thiện chí của ngân hàng thương mại cổ phần trong việc tiến hành giao dịch và do đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, đặc biệt là sau khi thông tin được kiểm chứng là phản ánh chính xác, đầy đủ và khách quan.
• Ngân hàng thương mại cổ phần trong một số giao dịch nên cam kết hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến con nợ như tư vấn, giám sát, cung cấp thông tin...
- Trong tương lai, ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng đa dạng hóa các phương thức mua bán nợ như bán hạ giá, bán đấu giá quy mô nhỏ và thanh lý theo kiểu bán buôn:
• Bán hạ giá là một phương pháp đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng thương mại cổ phần trong việc xử lý các khoản nợ quá hạn bởi đây là hình thức khuyến khích nhất đối với nhà đầu tư. Mặc dù với phương pháp này, nợ quá hạn của ngân hàng thương mại cổ phần sẽ không được thu hồi một cách đầy đủ nhưng tốc độ xử lý nhanh sẽ giúp ngân hàng thương mại cổ phần giảm thiểu tổn thất và đặc biệt là có thể thực hiện ngay các món vay mới trên cơ sở dòng tiền thu được.
• Các giao dịch theo kiểu bán đấu giá quy mô nhỏ có ưu điểm là phù hợp với khả năng tài chính của nhà đầu tư trên thị trường mua bán nợ Việt Nam hiện nay. Nó cũng được các nhà đầu tư lựa chọn do tính rủi ro thấp hơn so với các giao dịch bán buôn. Tuy nhiên tỷ lệ chi phí giao dịch trên tổng giá trị hợp đồng thường cao dẫn đến hiệu quả ròng của các giao dịch này không thực sự hấp dẫn, tốc độ xử lý danh mục nợ quá hạn chậm do giá trị mỗi hợp đồng nhỏ.
• Thanh lý theo kiểu bán buôn danh mục nợ quá hạn hiện nay là chiến lược hiệu quả nhất để thanh lý các danh mục nợ quá hạn có giá trị lớn. Trở ngại lớn nhất khi tiến hành phương pháp này đó là khó khăn trong việc tìm kiếm nhà đầu tư có năng lực.
Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm nhất định, bởi vậy mà ngân hàng thương mại cổ phần cần phải linh hoạt trong việc kết hợp các phương pháp để thu hút các nhà đầu tư, giải quyết một cách tốt nhất danh mục nợ quá hạn còn tồn đọng.
- Tăng cường khai thác vai trò của nhà tư vấn tài chính trong các giao dịch mua bán nợ: Các nhà tư vấn tài chính đóng một vai trò quan trọng trong các giao dịch trên thị trường mua bán nợ, bao gồm dự đoán các vấn đề có thể
xảy ra, lập kế hoạch giao dịch và hỗ trợ việc tiến hành giao dịch (Phụ lục 4. Vai trò các nhà tư vấn tài chính trong việc xử lý các khoản nợ quá hạn). Khi sử dụng các nhà tư vấn tài chính có uy tín, lợi ích mà ngân hàng thương mại cổ phần thu được là: Thứ nhất, thông qua nhà tư vấn tài chính ngân hàng thương mại cổ phần được tiếp cận với nhiều nhà đầu tư có năng lực; thứ hai, nhà tư vấn tài chính đề xuất các giải pháp giải quyết những xung đột về lợi ích giữa ngân hàng thương mại cổ phần và nhà đầu tư làm cho ý chí của các bên được thống nhất; thứ ba, so với các giao dịch trực tiếp, với tính chuyên môn hóa cao, nhà tư vấn tài chính giúp cho ngân hàng thương mại cổ phần giảm thiểu rủi ro (phát sinh do khung pháp lý điều chỉnh hoạt động mua bán nợ ở Việt Nam hiện nay chưa rõ ràng và đồng bộ), chi phí lập kế hoạch và thời gian giao dịch. Bởi vậy, tăng cường khai thác vai trò của nhà tư vấn tài chính sẽ giúp cho hoạt động xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thương mại cổ phần diễn ra hiệu quả hơn.
3.1.5. Chứng khoán hóa các khoản nợ
Kỹ thuật chứng khoán hóa đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay đây còn là một khái niệm vô cùng mới mẻ. Chứng khoán hóa được hiểu là một quá trình tập hợp các tài sản có tính chất tương đồng, có tính thanh khoản thấp, có khả năng tạo dòng tiền và phát hành các quyền đòi nợ trên cơ sở các dòng tiền đó dưới dạng các chứng khoán.
Một quy trình chứng khoán hóa bao gồm có sáu bước:
Bước 1: Bên khởi tạo chuyển nhượng các tài sản được chứng khoán hóa cho doanh nghiệp chuyên dụng.
Bước 2: 2a Doanh nghiệp chuyên dụng phát hành chứng khoán trên cơ sở đánh giá các yếu tố rủi ro, đánh giá dòng tiền dự tính mà các tài sản này mang lại. Ở đây sẽ có sự tham gia của các tổ chức định mức tín nhiệm. 2b. Tổ chức bảo lãnh phát hành trả tiền mua chứng khoán từ các doanh nghiệp chuyên dụng.
Bước 3: 3a. Tổ chức bảo lãnh phát hành các chứng khoán này trên thị trường. 3b. Thu tiền.
Bước 4: Doanh nghiệp chuyên dụng dùng tiền mua thu được do bán các chứng khoán vừa phát hành để mua tài sản được chứng khoán hóa của bên khởi tạo.
Bước 5: Bên có nghĩa vụ thanh toán thực hiện và trả nợ cho các khoản tiền vay hoặc khoản phải trả.
Bước 6: Tiền thu nợ sẽ được trả cho doanh nghiệp chuyên dụng và doanh nghiệp chuyên dụng sẽ dùng các khoản tiền này để trả cho các nhà đầu tư khi thanh toán tiền gốc và lãi của các chứng khoán đã phát hành trước đây.
Bên có nghĩa vụ thanh toán
Tổ chức định mức tín nhiệm
Bên khởi tạo
5.Trả nợ dòng tiền thu nhập
Cho vay phair thu
1. Chuyển nhượng TS
6. Tiền thu nợ
4. Tiền mua tài sản
2a. Phát hành chứng khoán
Doanh nghiệp chuyên dụng
2b. Tiền phát hành CK
3a. Bán chứng khoán
Tổ chức bảo lãnh phát hành
Các nhà đầu tư
3b. Thu tiền
Nguồn: Bộ Tài chính
Sơ đồ 3.1: Quy trình chứng khoán hóa
Trong các giao dịch chứng khoán hóa nhằm xử lý nợ quá hạn cho ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại cổ phần sẽ đóng vai trò là bên khởi tạo, AMC là doanh nghiệp chuyên dụng. Trong đó, AMC sẽ mua lại các khoản nợ của ngân hàng thương mại cổ phần bằng tiền mà AMC thu được qua việc bán các chứng khoán được đảm bảo các khoản thu từ chính các khoản nợ đó.
Tuy nhiên, các tài sản được chứng khoán hóa thường phải thỏa mãn các tính chất sau: