Nhờ có nguồn vốn đầu tư dài hạn với hiệu ứng khuyến khích thông qua lãi suất mà các doanh nghiệp có thể đầu tư phát triển (ĐTPT) cơ sở vật chất và năng lực sản xuất với máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại, giảm chi phí sản xuất. Đặc biệt là các dự án đầu tư trong ngành đóng tàu, xi măng, thủy hải sản,... cho vay đầu tư của Nhà nước đã góp phần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất ra được hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của địa phương.
Cho vay không vì lợi nhuận: Với mục tiêu hỗ trợ để thúc đẩy xuất khẩu và hõ trợ vốn TDĐT Chính phủ sử dụng công cụ tín dụng hỗ trợ nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp để đầu tư đổi mới công nghệ, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Các đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng xuất khẩu chiến lược và có tỷ lệ xuất khẩu đảm bảo đúng quy định của Nhà nước sẽ được vay vốn của Nhà nước với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, lãi suất tăng với tỷ lệ thấp hơn mức độ rủi ro và độ lớn của khoản vay điều này đảm bảo tính chất hỗ trợ cho các khoản vay lớn, chiến lược nhưng có nhiều rủi ro hoặc giúp cho các doanh nghiệp cải thiện khả năng sinh lời khi đầu tư vào mặt hàng mới, thị trường mới. Đây là một tiêu chí quan trọng để phân biệt giữa tín dụng Nhà nước và tín dụng thương mại vì hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều hoạt động trên cơ sở thu lợi từ việc cho vay và rủi ro càng cao thì lãi suất áp dụng càng cao.
Qua theo dõi một số doanh nghiệp được NHPT Quảng Ninh cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước cho thấy đa số các doanh nghiệp đều có lãi, tỷ trọng doanh thu của các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong tổng doanh thu của doanh nghiệp bình quân là 32%/năm thể hiện rằng các dự án này có đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp. Đồng thời tăng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp qua đó đã góp phần tăng thu ngân sách địa phương.
Quy mô tài trợ cho các dự án nhóm A tại NHPT Quảng Ninh tăng mạnh, góp phần tạo động lực cho phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm theo chủ trương của Chính phủ như: điện, xi măng, công nghiệp đóng tàu, cơ khí trọng điểm và vận tải biển...
Các dự án được đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT Quảng Ninh đã giải quyết nhiều việc làm cho người lao động tại địa phương, đặc biệt là trong các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động như xi măng, đóng tàu, chế biến thủy hải sản giải quyết nhiều việc làm và tạo thu nhập ổn định cuộc sống cho người lao động.
Dự báo khả năng cho vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước tại NHPT Quảng Ninh với tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2015:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP giá so sánh 1994): tăng từ 13 – 14%
+ Cho vay vốn tín dụng xuất khẩu góp phần vào tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Quảng Ninh đạt 2.050 tỷ đồng.
+ Cho vay phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 135 tỷ đồng
+ Cho vay vào lĩnh vực sản xuất: năng lượng, công nghiệp phụ trợ, cơ sở
hạ tầng, tàu biển, xi măng, cơ khí trọng điểm, nhà máy điện... đạt 1.925 tỷ đồng.
+ Cho vay các dự án trồng rừng đạt: 82 tỷ đồng
+ Tạo việc làm cho 2.900 lao động
+ Cho vay về lĩnh vực môi trường như: xử lý và thu gom rác thải sinh hoạt đạt trên 98 tỷ đồng
+ Cho vay về phát triển lĩnh vực y tế, giáo dục đạt 145 tỷ đồng
+ Cho vay vào xã hội hóa và các địa bàn khó khăn theo những mục tiêu cụ thể. Danh mục chương trình, dự án cụ thể do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
Phát huy những thành tích kết quả đã đạt được 5 năm qua, thời gian tới
thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XIII, tiến tới đại hội đảng toàn quốc lần thứ XII, với vai trò chức năng là công cụ của Chính phủ thực thi chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, sớm đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp phát triển vào năm 2015. NHPT Quảng Ninh xác định phương hướng nhiệm vụ mục tiêu hoạt động cụ thể như sau :
Nghiêm túc thực hiện, tổ chức triển khai kịp thời đầy đủ các quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, triển khai thực hiện toàn diện các mặt hoạt động nghiệp vụ theo sự chỉ đạo điều hành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, mở rộng quy mô tín dụng, ưu tiên những ngành, lĩnh vực có lợi thế phát triển như đóng tàu biển, cơ khí trọng điểm, xuất khẩu thủy hải sản, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp, y tế, giáo dục..., đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước phù hợp với mức tăng trưởng chung của toàn ngành.
Tập trung quyết liệt thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn kéo dài, nhằm thực hiện tốt kế hoạch được giao về thu nợ gốc và lãi, đẩy mạnh xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, cơ cấu lại nợ. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, phải thường xuyên bám sát chủ dự án, phối hợp với chính quyền địa phương, các sở ban ngành đối với việc thẩm định cho vay các dự án mới, thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ các dự án được đầu tư trên địa bàn.
Công tác huy động vốn phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao, công tác giải ngân tín dụng đầu tư, cho vay tín dụng xuất khẩu ngắn hạn, hoàn thành chỉ tiêu được giao, đảm bảo đúng chế độ và quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải được quan tâm, chú trọng công tác kiểm tra, tự kiểm tra, trách nhiệm công vụ của cán bộ công chức phải được nâng cao, phối hợp chính quyền, cấp ủy, các đoàn thể quần chúng, thực hiện đoàn kết nội bộ.
Để thực hiện các mục tiêu chung của NHPT đề ra, đồng thời đảm bảo
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, NHPT Quảng Ninh đưa ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, thẩm định dự án có chất lượng, đảm bảo trong giai đoạn 2013 – 2015 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ luôn ở mức dưới 5% theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế.
- Thực hiện ngiêm túc quản lý nợ quá hạn, tuân thủ việc định kỳ hạn nợ, gia hạn nợ và giãn nợ theo đúng quy định. Phối hợp giữa các phòng có liên quan để khắc phục tình trạng chuyển nợ quá hạn chưa đúng thực chất và kịp thời.
- Phát triển nguồn nhân lực và khuyến khích lao động có hiệu quả: Tuyển dụng, bố trí, luân chuyển, đánh giá, đề bạt và đãi ngộ cán bộ dựa trên cơ sở năng lực, trình độ thực tế của cán bộ và tính chất, yêu cầu của công việc.
Để thực hiện tốt được các vai trò trên NHPT Quảng Ninh có bảng kết quả dự báo nhu cầu vay vốn hồ trợ từ Ngân hàng Phát triển Quảng Ninh giai đoạn từ 2013 – 2015 như sau:
ĐVT: Tỷ đồng
2013 | 2014 | 2015 | |
1. Hỗ trợ phát triển cơ sở kỹ thuật, tái cơ cấu kinh tế tỉnh QN | 780 | 754 | 840 |
2. Hỗ trợ phát triển xuất khẩu của tỉnh QN | 1.050 | 1.260 | 1.400 |
3. Hỗ trợ phát triển việc làm của tỉnh QN | 60 | 65 | 80 |
Tổng | 1.890 | 2.079 | 2.320 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Chỉ Tiêu Cụ Thể Về Vốn Và Tín Dụng Của Nhpt Quảng Ninh
- Những Tồn Tại, Yếu Kém Trong Hoạt Động Của Nhpt Quảng Ninh
- Giải Pháp 1: Đổi Mới Phương Pháp Xác Định Mục Tiêu Phát Triển Của Nhpt Quảng Ninh Và Các Nhiệm Vụ Đến 2015
- Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Quảng Ninh - 11
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
Kết quả dự báo các nguồn lực huy động thêm cho phát triển hoạt động của NHPT Quảng Ninh đến 2015
2013 | 2014 | 2015 | |
Doanh số huy động (tỷ đồng) | 55 | 73 | 80 |
Trong đó | |||
Bảo hiểm xã hội | 25 | 39 | 44 |
Tự huy động khác | 30 | 34 | 36 |
Với những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng NHPT Quảng Ninh còn phải thực hiện tốt các vai trò sau:
Một là: tập trung huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư có
trọng điểm và ưu đãi cho các dự án phát triển.
Hai là: Thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, các vùng thực hiện việc phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, thu hút đầu tư.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả trong quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước dành cho phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là: Tham gia giải quyết các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học kỹ thuật...
Mục tiêu chung của toàn ngành:
Mục tiêu đến năm 2015: Phấn đấu đến năm 2015, khắc phục được cơ bản các tồn tại yếu kém nêu trên, đạt được các tiêu chí cơ bản của một ngân hàng theo hướng an toàn và tăng trưởng bền vững; từng bước đa dạng hóa các dịch vụ ngân
hàng; giảm cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ ngân sách Nhà nước.
Đến năm 2020: NHPT thực sự trở thành công cụ đắc lực của Chính phủ trong hỗ trợ đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu, hoạt động đạt trình độ chuyên môn và hiện đại; phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn thị trường để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước. Thực sự hội nhập với thị trường quốc tế trên cả hai phương diện: thị trường vốn và tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa. Đảm bảo tự chủ tài chính, tự trang trải toàn bộ chi phí quản lý, có tích lũy và dự phòng vững chắc, đủ sức đảm nhiệm những nhiệm vụ mới trong bối cảnh Việt Nam đã cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Thực hiện chiến lược hoạt động đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 xây dựng NHPT Việt Nam thành một ngân hàng chuyên nghiệp hoạt động trên thị trường đầu tư và thị trường vốn quốc tế.
1. NHPT là công cụ của Chính phủ nhằm hỗ trợ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thông qua thúc đẩy đầu tư phát triển và xuất khẩu theo sát chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; tập trung vào hỗ trợ đầu tư các dự án phát triển và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh của Việt Nam, thông qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đầy phát triển các ngành nghề và vùng miền.
2. Hoạt động năng động trên thị trường tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu; góp phần phát triển thị trường tài chính của đất nước.
3. Giảm dần và tiến tới xóa bỏ ưu đãi qua lãi suất, chuyển sang ưu đãi ở thời hạn cho vay, đảm bảo tiền vay và mức vốn cho vay. Tăng cường các hoạt động thị trường, lấy hiệu quả hoạt động thị trường để làm tốt hơn hoạt động chính sách, tạo nguồn thu nhằm có đủ nguồn trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) theo thông lệ và giảm cấp bù từ ngân sách Nhà nước.
4. Tổ chức và hoạt động của NHPT được hoàn thiện phù hợp với điều
kiện trong nước và thông lệ quốc tế. Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hướng thị trường, công khai minh bạch. Nâng cao vai trò của NHPT trong việc tham mưu, đề xuất và thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển của Chính phủ.
5. Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ tiền vốn, cho vay đúng chính sách, không để thất thoát, lãng phí vốn, tiết kiệm chi tiêu. Đa dạng hóa dịch vụ theo hướng thị trường.
6. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có tính chuyên nghiệp cao, đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng Ngân hàng Phát triển hiện đại, thực hiện tốt chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước.
Phương châm hoạt động: An toàn hiệu quả - Hội nhập quốc tế - Phát triển bền vững.
Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi NHPT Việt Nam phải không ngừng đổi mới hoạt động tài trợ vốn của mình theo hướng thương mại hóa các hoạt động tài trợ vốn theo thông lệ quốc tế, giảm bớt các hình thức tài trợ vi phạm các quy định của WTO hoặc có khả năng bị áp dụng các biện pháp đối kháng tại các thị trường nước ngoài. Tăng cường cải cách về mặt thể chế, chính sách nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực, chống thất thoát lãng phí vốn đầu tư phát triển của Nhà nước. Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả, giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
3.2 Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, xác định đối tượng cho vay hỗ trợ
Giống như bất kỳ các ngân hàng nào, NHPT Quảng Ninh cũng phải triển khai các hoạt động như thu hồi nợ vay, thẩm định dự án đầu tư, quản trị rủi ro…, nhằm đảm bảo an toàn và phát triển hoạt động của ngân hàng. Trong các hoạt động trên, thẩm định dự án đầu tư là hoạt động rất quan trọng quyết định đến tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Với đặc trưng tài trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển, việc thẩm định các dự án đầu tư phát triển không chỉ căn cứ vào hiệu quả về mặt tài chính như các NHTM mà còn tính tới hiệu quả về mặt kinh tế xã hội của dự án vì vậy cần phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn riêng sử dụng khi thẩm định dự án đầu tư.
Để nâng cao hiệu quả thẩm định các dự án đầu tư phát triển, NHPT Quảng Ninh cần thiết phải xây dựng một bộ tiêu chuẩn đánh giá nội dung dự án, phân tích hiệu quả kinh tế và xã hội của dự án, thẩm định về tính pháp lý của đơn vị vay vốn, thẩm định về người đại diện của đơn vị vay vốn…Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, điều đặc biệt quan trọng là phân tích dòng tiền thực của dự án tạo ra. Phân tích dòng tiền thực của dự án cho biết dự án có khả thi hay không, có đủ nguồn tiền để trả nợ vốn và lãi vay cho Ngân hàng hay không. Rất nhiều các dự án có hiệu quả về mặt số liệu kế toán trong toàn bộ thời gian thực hiện đời dự án; tuy nhiên, không khả thi trong thời gian đầu thực hiện (dòng tiền âm) do cơ cấu tài trợ không hợp lý.
Các chỉ tiêu đánh giá cần được lượng hóa (chấm điểm tín dụng) để đánh giá các khoản vay thay vì thực hiện việc miêu tả có tính chất định tính của cán bộ thẩm định như hiện nay. Phương pháp này sẽ giúp cho quy trình thẩm định được thống nhất từ những dự án nhỏ tới dự án lớn, tránh bỏ qua các yếu tố phải thẩm định và hạn chế những sai sót, cảm tính của cán bộ tín dụng.
Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng hiện đại, khả năng xử lý thông tin hiệu quả, có sự kết nối với các tổ chức tài chính nhằm cung cấp kịp thời các thông tin về khách hàng làm cơ sở cho việc thẩm định dự án. Đối với việc thẩm định các yếu tố có tính chuyên ngành cao như thẩm định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (đất đai, bất động sản, tài sản), thẩm định các yếu tố kỹ thuật, công nghệ của dự án, thẩm định các yếu tố tác động đến môi trường…nên thuê các tổ chức tư vấn, định giá chuyên nghiệp có uy tín từ bên ngoài, điều này sẽ làm giảm rủi ro và trách nhiệm pháp lý cho Ngân hàng trong trường hợp xảy ra các tranh chấp pháp lý.