Đánh Giá Chung Về Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp


- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ (cụ thể là Công ty Z121) và Công ty cổ phần có vốn cổ phần của nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; hoặc nhà nước giữ quyền chi phối đối với công ty trong Điều lệ của công ty (Công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao và Tổng Công Ty Giấy Bãi Bằng): với 2 loại hình công ty này dù quy mô ở mức độ nào thì vẫn luôn là đối tượng giành được những ưu ái đặc biệt đối với việc tiếp cận vốn vay của các ngân hàng. Chính vì vậy trong những năm qua tổng dư nợ của MB CN Việt Trì đối với 2 loại hình Công ty này có xu tăng qua các năm. Năm 2010 tổng dư nợ 2 loại hình công ty này là 80 tỷ đồng (20 tỷ đồng + 60 tỷ đồng), năm 2011 dư nợ tăng lên 100 tỷ đồng (15 tỷ đồng + 85 tỷ đồng) tăng 25 % so với năm 2010, năm 2012 dư nợ lại tiếp tục tăng lên 108 tỷ đồng (15 tỷ đồng + 93 tỷ đồng) tăng 8% so với năm 2011 và tăng 35% so với năm 2010. Đồng thời chúng ta cũng thấy rằng trong thời gian qua không phát sinh nợ xấu ở 2 loại hình Công ty này. Như vậy có thể nói với 2 loại hình Công ty này MB CN Việt Trì đã có 1 chiến lược đầu tư hợp lý.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần, Công ty tư nhân: Luật doanh nghiệp ra đời là điều kiện thuận lợi để hàng loạt các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần ra đời và hoạt động. Đó là hành lang pháp lý để các công ty này hoạt động.

Đối với các loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần do tính chất linh hoạt cao, yêu cầu về địa điểm hoạt động lớn nên tham gia vào rất nhiều lĩnh vực đầu tư kinh doanh khác nhau, địa bàn hoạt động khác nhau, số lượng doanh nghiệp loại này lại rất lớn do vậy nhu cầu vốn cho khu vực này là không nhỏ. Ngay từ khi mới thành lập được sự quán triệt của lãnh đạo cấp trên, lãnh đạo chi nhánh đã rất quan tâm chú ý đến các loại hình này và cố gắng luôn tìm ra những giải pháp nhằm tạo ra mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp này, tạo điều kiện hơn nữa cho họ trong công tác tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, do sự thiếu đồng bộ trong quản lý của các cơ quan chức năng dẫn đến các thông tin về tài chính, năng lực thực sự của các loại Công ty này rất khó thẩm định bởi các vấn đề


như: vấn đề về việc tài sản của cá nhân khi góp vốn vào công ty nhưng lại vẫn đứng tên cá nhân, vấn đề một nhóm công ty của 1 cá nhân chuyển tiền hoặc hàng lòng vòng cho nhau… Những vấn đề trên làm cho khi cho vay các đối tượng này đòi hỏi Ngân hàng phải bố trí các cán bộ có trình độ, năng lực hơn. Thực tế bảng trên cũng cho thấy nợ xấu đối với các loại hình Công ty này luôn chiếm 1 tỷ lệ lớn trong Tổng nợ xấu của MB CN Việt Trì qua các năm.

Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân, do có quy mô nhỏ, chủ doanh nghiệp lại phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ trả nợ của mình. Vì vậy việc thẩm định và nắm bắt tình hình thực tế của các khách hàng này dễ dàng hơn. Tuy nhiên trong vài năm qua do nền kinh tế thị trường khó khắn chung và các doanh nghiệp chịu một áp lực lớn trong kinh doanh, hàng hóa sản xuất ra khó tiêu thụ, sức cạnh tranh ngày một khốc liệt do đó các khách hàng thuộc đối tượng này cũng đã bắt đầu có phát sinh nợ xấu trong những năm gần đây.

Tuy nhiên có thể nói, các loại hình doanh nghiệp gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân và các hộ kinh doanh gia đình trong tương lai vẫn là khu vực có nhiều tiềm năng và vẫn trở thành mục tiêu của rất nhiều các Chi nhánh NHTM khác, do vậy để không ngừng phát huy thế mạnh của mình thì MB CN Việt Trì cần tiếp tục có những thay đổi và có những chính sách cho phù hợp để tăng tỷ trọng dư nợ loại hình doanh nghiệp này trong tổng dư nợ nhưng vẫn phải đảm bảo dư nợ có chất lượng tốt.


2.4. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Quân Đội Chi Nhánh Việt Trì.


Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi Nhánh Việt Trì - 11

2.4.1. Những kết quả đạt được.

+ Nguồn vốn huy động tăng trưởng đều và ổn định qua các năm. Về qui mô

nguồn vốn đang chiếm một tỷ trọng tương đối tốt trên địa bàn Phú Thọ.

+ Qui mô tín dụng ở mức trung bình so với toàn địa bàn. Tuy nhiên so với các Ngân hàng cổ phần thì MB Việt Trì đang đứng đầu tiên, chỉ sau các Ngân hàng


thương mại quốc doanh trên địa bàn. Kết quả này phản ánh rằng sau hơn 6 năm hoạt động tại MB Việt Trì đã thâm nhập tốt vào địa bàn và cũng chiếm được vị thế uy tín của chi nhánh đối với các khách hàng và dần thu hút thêm được ngày càng nhiều các tư nhân có quy mô kinh doanh lớn hơn.

+ Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận khách hàng một cách rộng rãi thông qua các hoat động như gửi thư chúc mừng và thông qua các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, quen biết…, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định, thực hiện giao dịch một cửa, tạo điều kiện tốt cho khách hàng hoàn thành sớm các thủ tục xin vay một cách nhanh chóng và thuận lợi. Từng bước xây dựng được nền tảng khách hàng bền vững cho Ngân hàng.

+ Công tác thẩm định khách hàng, phương án kinh doanh, phương án sử dụng tiền vay được phân tích dựa trên số liệu thực tế một phần do khách hàng cung cấp, một phần do sự thu thập của các chuyên viên Quan hệ khách hàng trên cơ sở định giá đối với tài sản đảm bảo của các công ty định giá có uy tín. Do vậy chi nhánh đã kết hợp giữa tính khách quan của các công ty định giá và khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng đảm bảo cơ bản tính an toàn trong hoạt động cho vay. Bên cạnh đó theo định kỳ (thường là theo năm) chi nhánh sẽ thực hiện xếp loại khách hàng, cả pháp nhân và thể nhân theo những tiêu thức hết sức chặt chẽ do Hội đồng quản trị Ngân hàng MB đưa ra và lấy đó làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá, quản lý khách hàng phù hợp với từng loại đối tượng trên cơ sở đó nâng cao chất lượng phục vụ cũng như chất lượng của Chi nhánh.

+ Thường xuyên cập nhật các thông tin về khách hàng như thông tin về nhân sự, về cơ cấu tổ chức, năng lực của cán bộ lãnh đạo, về tình hình hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho, quan hệ của khách hàng với các đối tác, những thay đổi trong môi trường kinh doanh của khách hàng, định kỳ tổ chức gặp mặt tiếp xúc, tham gia hoạt động của khách hàng. Tuân thủ quy định của Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị MB về theo dõi quản lý khách hàng, tạo ra mối quan hệ tốt với khách hàng, đây chính là tiền đề cho việc tạo ra những khoản cho vay có chất lượng cao.


+ Thẩm định các phương án trung và dài hạn và quản lý khách hàng tương đối tốt do vậy mà vòng quay vốn trung và dài hạn duy trì ở mức khá tốt.

+ Nâng cao vai trò chủ đạo của hoạt động tín dụng và tỷ lệ nguồn thu nhập từ

hoạt động tín dụng đem lại là khá cao và hiệu quả.

+ Nợ xấu thời gian gần đây có xu hướng tăng, điều này cũng không tránh khỏi tình trạng chung của ngành ngân hàng, tuy nhiên vẫn giữ được tỷ lệ nợ xấu trong vùng cho phép của Ngân hàng nhà nước cũng như của MB.

+ Đã từng bước chú trọng phát triển các mảng kinh doanh dịch và thu được kết quả khá khả quan từ các nguồn thu phí dịch vụ (bảo lãnh, thanh toán chuyển tiền, ngân hàng điện tử…)


2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.

* Hạn chế

Nhìn chung hoạt động tín dụng tại Chi Nhánh đã đạt được những kết quả khá khả quan. Tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế nhất định, nếu khắc phục được thì hiệu quả cho vay sẽ còn cao hơn nữa. Cụ thể:

+ Tồn tại nhiều thiếu sót trong công tác thẩm định.

Sức ép về tăng trưởng tín dụng nóng, áp lực về phân giao chỉ tiêu của các cán bộ tín dụng, áp lực về thời gian thẩm định dự án, ký kết hợp đồng và giải ngân đến từ cả hai phía, lãnh đạo ngân hàng và khách hàng vay vốn đã làm cho cán bộ tín dụng gặp phải những khó khăn. Thời gian càng ngắn cán bộ tín dụng càng không thể kiểm tra được đầy đủ thông tin, từ đó không đánh giá được chính xác năng lực của khách hàng vay vốn, kết quả thẩm định không được tốt. Bên cạnh đó, áp lực về thời gian còn có thể dẫn đến những thiếu sót trong quy trình cho vay như: Hồ sơ khách hàng, quá trình giải ngân, kiểm tra giám sát sau khi cấp vốn… làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng.

+ Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh đang có xu hướng gia tăng. Vấn đề nợ xấu luôn là vấn đề đáng quan tâm, ngoài việc làm giảm thu nhập của ngân hàng nó còn một phần nào đó làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.


+ Sự mất cân đối giữa nguồn huy động vốn trung dài hạn không đủ đáp ứng

cho nhu cầu vốn vay trung dài hạn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.

+ Công tác đôn đốc thu hồi nợ chưa được tiến hành thường xuyên, do vậy một số khách hàng “quen” dựa vào sự nhắc nhở của ngân hàng “quên” hoặc “cố ý quên” do chưa ý thức được những hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu khi mà họ chỉ nghĩ đơn giản là do “bận” hoặc do “thà bị chuyển thành nợ quá hạn còn hơn phải lo thủ tục vay chỗ này trả chỗ kia”.

+ Qui mô dư nợ ngắn hạn chưa đạt kỳ vọng đặt ra trên một địa bàn còn rất nhiều tiềm năng để khai thác. Mặc khác, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn còn thấp chưa đạt yêu cầu.

+ Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa hoàn chỉnh đồng bộ dẫn đến nhiều trường hợp còn chủ quan và xếp hạng khách hàng không chính xác dẫn đến xác định nhu cầu vay của khách hàng cũng không chính xác làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng.

+ Hoạt động thu thập thông tin, quản lý giám sát khách hàng chưa được thực hiện một cách đồng bộ còn mang tính hình thức. Một phần nguyên nhân của tình trạng này là do chủ tâm của doanh nghiệp khi cung cấp những thông tin sai lệch, phần nữa là do sự quá tải trong hoạt động của đội ngũ cán bộ tín dụng.


* Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế.

- Nguyên nhân chủ quan từ bên trong ngân hàng:

+ Về chính sách huy động: Chưa có chính sách để thu hút nguồn trung và dài hạn dẫn đến mất cân đối về nguồn trung dài hạn. Chưa có chính sách thu hút vốn bằng ngoại tệ, nên cũng chưa thâm nhập sâu được vào thị trường xuất nhập khẩu.

+ Về chính sách tín dụng: Chưa linh hoạt trong việc xây dựng cơ chế ưu đãi cho khách hàng cũ, tiềm năng hoặc khách hàng mới có nhiều tiềm năng. Chưa kịp thời có các sản phẩm mới, phù hợp theo đặc điểm của khách hàng trên địa bàn thuộc vùng miền. Chính sách lãi suất chưa thực sự cạnh tranh: Lãi cho vay thường cao hơn các ngân hàng quốc doanh khoảng 1%/năm.


+ Về nhân sự: Cán bộ tín dụng còn bị động trong việc thu hút, tìm kiếm khách hàng. Nhân viên tín dụng của Chi nhánh đa số là những nhân viên trẻ tuổi và có trình độ, nhiệt tình say mê công việc song còn thiếu kinh nghiệm nên chưa thích ứng ngay được với cơ chế thị trường, việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật thông tin còn ít, khả năng phân tích tổng hợp còn hạn chế, đặc biệt còn thiếu những cán bộ có trình độ tổng hợp, biết tổng quát về họat động của ngân hàng. Nhân viên tín dụng còn phụ trách nhiều lĩnh vực, chưa chuyên môn hóa cao.

+ Tính tuân thủ quy trình chưa cao và chưa triệt để: Ngân hàng MB đã lập ra Sổ tay tín dụng nhằm mục đích chuẩn hoá các khái niệm, các bước cần có trong quy trình tín dụng thống nhất trên toàn hệ thống. Sổ tay tín dụng được lập dựa trên cơ sở khoa học để đảm bảo chất lượng món vay là tốt. Tuy vậy việc áp dụng đầy đủ quy trình cho vay nhiều khi mới chỉ ở trên lý thuyết. Trong quá trình thực hiện, nhiều cán bộ vẫn chưa tuân thủ hoàn toàn chặt chẽ, hoặc do áp lực thời gian nên không thể tuân thủ một cách triệt để quy trình trong Sổ tay tín dụng, nhiều bước thực hiện dựa hoàn toàn vào kinh nghiệm. Một số bước thẩm định đôi khi bị bỏ qua làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định, từ đó làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng

+ Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác:Trong nền kinh tế phát triển, vấn đề thông tin trở thành một trong những yếu tố chính trong cạnh tranh. Những ai nắm được càng nhiều thông tin chính xác, kịp thời thì càng có nhiều cơ hội thành công. NHTM hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ - một lĩnh vực dịch vụ mà thông tin là yếu tố cạnh tranh chủ yếu, nó quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Muốn thực hiện tốt công việc kinh doanh, ngân hàng phải tìm kiếm thông tin về khách hàng từ mọi nguồn có thể. Tuy nhiên hiện nay, ngân hàng chưa có được một cơ chế, một cách thức tối ưu để tìm kiếm thông tin. Những thông tin chủ yếu là do khách hàng cung cấp, và ngân hàng không tìm được cách nào để xác định liệu những thông tin đó là đúng hay sai. Do vấn đề thiếu thông tin nên việc thẩm định khách hàng gặp rất nhiều khó khăn, không đảm bảo tính đúng đắn và chính xác.


+ Công tác thẩm định cũng bộc lộ nhiều thiếu sót. Khi thẩm định không xác định chính xác vòng quay vốn của khách hàng, dẫn đến xác định thời hạn cho vay hầu như từ 6 tháng trở lên.

+ Công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn còn chưa tốt. Chịu trách nhiệm về một khoản cho vay không chỉ thuộc về một mình cán bộ tín dụng mà còn ở bộ phận quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh. Công tác kiểm tra, kiểm soát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn là rất quan trọng, nó đảm bảo cho món vay có được hiệu quả tốt. Khi thực hiện tốt công tác này, sẽ phát hiện được nhanh chóng và có biện pháp xử lý sớm những sai phạm, thiếu sót của cán bộ tín dụng và khách hàng hoặc có thể đưa ra các giải pháp hỗ trợ khách hàng, đảm bảo hiệu quả của khoản vay. Thời gian vừa qua đã cho thấy công tác kiểm tra kiểm soát vẫn chưa tốt, vẫn để xảy ra những tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, nợ quá hạn, nợ xấu, những sai phạm mà không phát hiện được.

+ Ngân hàng chưa có những giải pháp mang tính đồng bộ, thu hút khách hàng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung: trong hoạt động Ngân hàng, bất kỳ một nghiệp vụ nào để có chất lượng tốt đều phải đảm bảo có sự giám sát lẫn nhau hoặc có sự phân cấp rõ dàng. Mặc dù Ngân hàng cũng đã rất quan tâm đến những công tác này và coi việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là một trong những mục tiêu hàng đầu.


- Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng:

+ Khách hàng có thái độ trả nợ không tốt: Vẫn còn một số doanh nghiệp không có ý thức tốt trong việc trả nợ, ở đây nói đến những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt, có lợi nhuận nhưng không muốn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, nhằm mục đích chiếm dụng tín dụng của ngân hàng, họ viện nhiều lí do để không trả nợ đúng hạn, lần lữa và xin gia hạn một cách không trung thực. Điều này sẽ làm cho ngân hàng thu hồi vốn một cách khó khăn, đồng thời làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.


+ Năng lực tài chính của khách hàng kém: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu quá nhỏ, tài sản đảm bảo có giá trị nhỏ, do đó không có khả năng vay được những nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của mình. Đồng thời với những dự án khi xem xét có hiệu quả cao, tuy vậy do giới hạn về tài sản đảm bảo nên không thể cho vay theo nhu cầu của khách hàng thì chất lượng món vay này cũng không thể coi là tốt. Kể cả trong trường hợp cho vay thì nếu giá trị tài sản đảm bảo không đủ cũng sẽ gây ra rủi ro cho ngân hàng. Dù trong bất kì trường hợp nào thì khi tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt thì hiệu quả của khoản vay sẽ không cao.

+ Khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp kém: trong quá trình hoạt động của mình, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà các dự án kinh doanh không thuận lợi. Các doanh nghiệp hoạt động không tốt, không tận dụng được vốn vay từ ngân hàng. Các yếu tố chủ quan có thể là do trình độ quản lý, lãnh đạo của người chủ doanh nghiệp, không thích ứng được với những thay đổi của thị trường. Nguyên nhân khách quan có thể đến từ những khách hàng của doanh nghiệp, các đối tác làm ăn, các đối thủ cạnh tranh, từ những biến động bất lợi trên thị trường. Tuy nguyên nhân như thế nào đi nữa thì kết quả vẫn là doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, kinh doanh không có lợi nhuận, không trả được nợ cho ngân hàng, tạo ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng.

+ Đạo đức của khách hàng: Một vấn đề có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng là ý chí trả nợ của khách hàng. Khi khách hàng đã giành được khoản tiền từ ngân hàng thì việc sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng, ngân hàng khó có thể can thiệp được. Khi khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích, khoản cho vay không thể có chất lượng cao. Khi khách hàng chây ỳ không trả nợ, có các hành vi lừa đảo cán bộ tín dụng thì cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng do không thực hiện được mục tiêu vay vốn.

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 08/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí