Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp - 11

2.2.2. Tìm địa điểm thích hợp để làm điểm Kinh doanh‌‌‌


Khách hàng là "Thượng đế", chỉ có thể tìm hiểu một cách đầy đủ về đối tác mà mình phục vụ mới có thể thực sự phục vụ họ. Ta xem sức mua, động cơ mua hàng và nhu cầu của khách hàng để ta đặt điểm kinh doanh tại đó.

- Bởi vì sức mua là nhân tố quyết định số lượng hàng hoá tại thị trường

đó.


- Động cơ mua hàng được quyết định bởi nhu cầu cấp thiết lúc đó hoặc ở

nơi đó.


- Ta phải xem xét tình hình tiêu thụ và su hướng phát triển tại nơi đó ra sao. Từ đó ta sẽ xác định được tiềm năng của thị trường nơi đó.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

- Điểm kinh doanh “ Hanoi foodstuff” phải được xây dựng đẹp , khang trang sạch sẽ và giống như một siêu thị loại nhỏ.

- Cách bố trí và bầy biện sản phẩm phải hợp lý và bắt mắt người tiêu dùng.

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp - 11

- Tại các điểm kinh doanh Thực phẩm, Xí nghiệp cần phô tô lại các Chứng chỉ, phiếu kiểm định chất lượng sản phẩm ( Ví dụ: Chứng chỉ HACCP)…. Và đưa vào dán trong các cửa hàng. Bởi vì hiện nay người dân có nhu cầu dùng các sản phẩm có chứng chỉ vệ sinh an toàn Thực phẩm và thực phẩm sạch. Điều đó xẽ đem lại cho người mua hàng cảm giác an toàn khi mua sản phẩm tại đó.

- Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp cần in ấn các loại Áp phích, Pano, phát hành các quyển Tạp chí về Thực phẩm…. Để quảng cáo các sản phẩm của xí nghiệp. Vì quảng cáo sản phẩm của mình chính là quảng bá Thương hiệu của xí nghiệp.

2.2.3. Đào tạo người bán hàng “Hay còn gọi là nhân viên tiêu thụ sản phẩm”

- Hanoi foodstuff Là một hình thức kinh doanh ( bán hàng trực tiếp ) tới tận tay khách hàng. Chính vì vậy mà ta cũng phải coi trọng về nhân viên tiêu thụ sản phẩm. Bởi nhân viên tiêu thụ là người bán hàng trực tiếp tới tận tay khách hàng nên nhân viên tiêu thụ sản phẩm cho xí nghiệp cần phải có những tố chất sau:

+ Thái độ phục vụ khách hàng tận tâm, nhiệt tình, cần cù, chịu khó.


+ Nắm rõ mục tiêu chiến lược kinh doanh của xí nghiệp.


+ Nắm rõ về quá trình sản xuất cơ bản của sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất, cách dùng, giá cả, bao bì, tác dụng, tính năng và chỉ tiêu của sản phẩm…

+ Nắm rõ về tình hình thị trường nơi mình đang kinh doanh, mức độ cạnh tranh của các đơn vị khác với điểm kinh doanh của xí nghiệp.

+ Phải có lòng nhiệt tình với công việc, bởi vì không có lòng nhiệt tình đồng nghĩa với không có sức sống sẽ không đạt được thành tựu trong công việc.

+ Phải có thái độ hoà nhã, lịch sự với khách hàng. Bởi vì tâm lý của khách hàng rất thích sự ân cần phục vụ và tôn trọng.

+ Nhân viên tiêu thụ sản phẩm phải được mặc đồng phục thống nhất theo cả mạng lưới bán hàng của xí nghiệp. "foodstuff” là bán hàng trực tiếp tới tận tay khách hàng và đã làm biển hiệu dựa trên hình thức lựa chọn về mầu sắc để làm nổi bật lên tên tuổi của Công ty Thực phẩm Hà Nội - xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp. Dựa vào đó xí nghiệp cần phải may đồng phục thích hợp cho nhân viên bán hàng để phù hợp với nhân viên bán hàng tại các điểm bán hàng.

2.3. Áp dụng chính sách giá linh hoạt

Giá cả là một yếu tố mà bất kỳ nhà kinh doanh nào cũng phải biết áp dụng phù hợp, nhất là trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Chính sách giá sai lầm có thể đưa đến hậu quả lớn, giá quá cao sẽ mất khách, giảm‌

lượng bán, giảm khả năng cạnh tranh; song nếu giá quá thấp sẽ làm khách hàng nghi ngờ về chất lượng hàng hóa. Để xác định giá phù hợp nhằm nhanh chóng tiêu thụ hàng hóa cần chú ý:

- Các chính sách giá của xí nghiệp phải dựa vào tính toán và phân tích cụ thể, xác định rõ được mục tiêu, chính sách cho từng mặt hàng, từng thời kỳ kinh doanh, chịu ít sức ép từ thị trường bên ngoài.

- Ngoài ra, áp dụng chính sách giá linh hoạt, thay đổi theo thời điểm cụ thể, từng khách hàng cụ thể. Chính sách giá mềm dẻo không cứng nhắc sẽ làm cho khách hàng ở mọi khả năng có thể tìm đến xí nghiệp mua hàng.

- Chính sách giá ưu đãi, khuyến khích khách hàng như giảm giá, chiết khấu, khuyến mại đối với khách hàng mua với số lượng lớn. Hạ giá với hàng tồn kho.

- Tại các cửa hàng, mọi mặt hàng phải được in, dán nhãn mác, giá cả cụ thể, gây tâm lý tốt cho khách hàng đồng thời việc quản lý sẽ được chặt chẽ và thuận lợi hơn.

2.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến

2.4.1. Giảm chi phí giảm giá thành sản xuất‌

Do giá thành sản xuất của sản phẩm của xí nghiệp cao nên giá bán thường cao hơn so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Làm ảnh hưởng tới sức tiêu thụ từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Nguyên nhân chính là do chi phí dành cho sản xuất cao, chính vì thế để giảm giá thành sản xuất chỉ có phương pháp giảm chi phí sản xuất là hữu hiệu nhất.‌

Để giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu, vật tư là yếu tố đầu vào cho sản xuất thì phải có được được nguồn cung ứng đầy đủ về số lượng, đúng về chất lượng, giá cả thấp. Xí nghiệp có thể sử dụng vốn tạo điều kiện cho vùng có khí hậu tốt, vị trí thuận lợi trồng trọt, chăn nuôi để họ sản xuất và cung cấp cho xí nghiệp hoặc ký kết với những bạn hàng lớn có chữ tín để thu mua với khối lượng lớn. Không thu mua với hình thức nhỏ lẻ gom hàng từng nơi mới

có đủ hàng để sản xuất sẽ làm tăng chi phí vận chuyển, chi phí cho nhân viên thu mua mặt khác xí nghiệp phải trang bị phương tiện vận tải với nhân viên chuyên làm công tác thu mua, chuyên trở, tránh phải thuê bên ngoài.‌

Công tác kho với các kỹ thuật bảo quản xí nghiệp phải trang bị để bảo quản hàng hoá nguyên vật liệu, tránh tình trạng hỏng, phải huỷ bỏ sẽ ảnh hưởng lớn tới toàn bộ quá trình kinh doanh. Xí nghiệp phải có thêm đội ngũ kỹ thuật, đào tạo mới, đào tạo lại và tăng cường kiểm tra tiến trình sản xuất để tránh tình trạng lãng phí nguyên liệu, tính ỷ lại của nhân viên, hỏng sản phẩm khi sản xuất. Xây dựng mức, định mức đối với mỗi loại sản phẩm, trên từng đơn vị sản phẩm, tăng cường cải tiến công nghệ sản xuất thực phẩm.

Giảm khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tận dụng tối đa chức năng, công suất sản xuất của thiết bị, giảm các chi phí về điện, nước và các chi phí khác không cần thiết như hội hè, tiệc, tiếp khách.

2.4.2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh

Nhu cầu của thị trường luôn thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức thu nhập nói riêng. Đây là yếu tố có tính chất quyết định đến sự thành bại của xí nghiệp trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Nếu xí nghiệp nắm sát được sự thay đổi nhu cầu và có phương án điều chỉnh kịp thời để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì sẽ có được một vị thế cao trong thị trường.‌

Khi thu nhập tăng thì khách hàng thường khó tính trong khi đi đến quyết định mua, họ không những yêu cầu chất lượng phải tốt mà còn yêu cầu về hình dáng mẫu mã phải đẹp. Như vậy xí nghiệp khi sản xuất những mặt hàng truyền thống như dấm, mắm, tương ớt, xa lát, thân non dầm dấm… thì ngoài việc tăng cường trong khâu chất lượng, giảm giá thành còn phải trú trọng trong khâu bao bì, nhãn hiệu. Xí nghiệp có thể liên kết với công ty chuyên sản xuất vỏ bao bì để đặt mua những bao bì có hình dạng đặc trưng, bắt mắt, đồng thời nghiên cứu tìm ra những sản phẩm mới để đưa vào sản xuất.

2.4.3. Tạo nhãn hiệu cho sản phẩm( tem của sản phẩm, bao bì, nhãn mác)

Nhãn mác phải phù hợp với mặt hàng của sản phẩm, phải nói lên được phẩm chất của hàng hoá, phải thể hiện được mỹ quan. Việc sử dụng nhãn mác thế nào cho tốt cần phải hết sức quan tâm. Khi sử dụng nhãn mác cần chú ý tới các đặc điểm sau:

- Việc thuyết minh bằng chữ trên nhãn mác là một trong những yếu tố cơ bản của nhãn mác. nó giới thiệu quy cách, thành phần, chất lượng, nơi sản xuất, công dụng, hiệu quả, cách dùng thương phẩm. Trong con mắt người tiêu dùng nó là đại biểu uy tín khiến người sử dụng có cảm giác tin tưởng khi sử dụng sản phẩm.

- Mầu sắc nhãn mác phải quan tâm đến tính nghệ thuật vì “ Nhãn mác là người tiếp thị kín tiếng của sản phẩm”

- Các sản phẩm do xí nghiệp sản xuất đều khác nhau nên có thể nhãn mác của các sản phẩm khác nhau theo tên của sản phẩm. Nhưng tất cả các nhãn mác của các loại sản phẩm đều phải nhất loạt dùng Lôgô của xí nghiệp. Phương pháp này có lợi cho việc mở rộng tiếng tăm của sản phẩm cũng như của xí nghiệp và nhanh chóng tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm.

2.5. Các hoạt động xúc tiến bán hàng

2.5.1. Tăng cường công tác quảng cáo‌

Quảng cáo có tác dụng rất lớn đối với xí nghiệp, nó cung cấp cho khách hàng biết được thông tin về xí nghiệp, về sản phẩm, về thương hiệu. Để quảng cáo thực sự phát huy hiệu quả thì xí nghiệp trước hết phải có một bộ phận chuyên trách về hoạt động quảng cáo và trích kinh phí cho hoạt động.‌

Xây dựng kế hoạch quảng cáo phải xác định được: thứ nhất là mục tiêu mà xí nghiệp hiện đang theo đuổi trước mắt là phủ kín và đẩy nhanh số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường Hà Nội từng bước sang các tỉnh thành lân cận, từng bước xây dựng và quảng bá thương hiệu của xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm. Thứ hai là xác định được hình thức quảng cáo nào là phù hợp hơn cả đối với xí nghiệp để vừa giảm chi phí vừa truyền đạt được đầy đủ thông tin tới khách hàng. Hiện xí nghiệp thích hợp với hình thức quảng cáo

qua báo chí, qua truyền thanh, thông qua người bán hàng, qua biển hiệu của xí nghiệp, qua chào hàng và đây là hình thức rất cần thiết để đẩy nhanh tốc độ bán hàng nhất là trong những giai đoạn hiện nay.‌


2.5.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng‌

Sức tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp mang tính chất thời vụ, lượng bán ra tăng rất nhanh vào các dịp lễ tết trong năm, mà chủ yếu là hoạt động bán lẻ. Đối với xí nghiệp thì thích hợp với các hoạt động xúc tiến như : hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ và triển lãm thương mại, trưng bày tại sản phẩm nơi bán, giảm giá đối với khách hàng truyền thống, khách hàng mua với số lượng lớn.

Hội nghị khách hàng giúp xí nghiệp nhận biết nhu cầu và thông tin phản hồi từ phía khách hàng một cách cặn kẽ hơn, chính xác hơn mặt khác lại giảm chi phí, từ đó có được những sự thay đổi, điều chỉnh chính xác và kịp thời.

Đem những mặt hàng mới, truyền thống đem đi tham gia hội chợ triển lãm một cách thường xuyên, để giới thiệu tạo uy tín về một thương hiệu, về sản phẩm từ phía khách hàng.

2.6. Các phương pháp khác

Ngoài các phương pháp trên xí nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác như: dịch vụ khách hàng, quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch chương khác, biện pháp huy động vốn, nhưng vẫn phải chú ý đến "Làm thế nào để cắt giảm chi phí?". Để từ đó xây dựng lên các phương án giải quyết vấn đề, xí nghiệp trước hết phải có một hệ thống tính toán chi phí, hệ thống kiểm soát chi phí, và triển khai hoạt động cắt giảm chi phí.‌

3. Điều kiện tiền đề để thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh kinh doanh tại xí nghiệp

3.1. Tình hình kinh tế của đất nước‌

Từ khi chuyển sang nền kinh tế mới nền kinh tế thị trường thì nước ta đã có những thay đổi rất đáng kể, mức tổng sản phẩm quốc dân và quốc nội đều tăng, thu nhập, đời sống của nhân dân tăng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang chuẩn bị ra nhập tổ chức thương mại thế giới, từng bước toàn cầu hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước về khả năng mở rộng thị trường, từng bước đa dạng hóa sản phẩm.

Thị trường hàng hóa dịch vụ được mở rộng và phát triển sôi động đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và dịch chuyển cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống các tầng lớp dân cư. Quy mô ngày càng tăng đã làm gia tăng nhanh chóng về số lượng các đơn vị tham gia hoạt động thị trường, bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Mạng lưới chợ, các điểm bán hàng hóa và kinh doanh hàng hóa dịch vụ phát triển rộng khắp trên cả nước.

Hoạt động xuất nhập khẩu liên tục được mở rộng và gia tăng, tạo thế và lực mới cho ngoại thương của nước nhà. Hiện nay nước ta có quan hệ ngoại thương với trên 170 quốc gia trên thế giới và vùng lãnh thổ, chất lượng của các mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên đáng kể, một số mặt hàng đã có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các mặt hàng gạo, dầu thô, thủy hải sản, hàng dệt may, giày dép, cà phê, hạt tiêu, nhân điều… của nước ta đã được thừa nhận đạt chất lượng quốc tế.

Các mặt loại hình dịch vụ gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa trong những năm đổi mới phát triển mạnh, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần phục vụ đời sống và giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, làm tăng ngân sách nhà nước. Nhiều hình thức dịch vụ thương mại tiến bộ trên thế giới cũng được nước ta đón nhận và vận dụng như việc tổ chức các hội chợ thương mại, triển lãm (Hội chợ thương mại quốc tế, hội chợ hàng chất lượng cao…), quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng, bán hàng qua điện thoại, fax , internet, bán và vận chuyển hàng tới tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.

Về cơ chế quản lý của nhà nước đã hình thành hệ thống pháp luật phù hợp với cơ chế mới, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển. Có nhiều hỗ trợ cho những doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp nhà nước, giảm các loại thuế, cho vay vốn…

3.2.Về phía xí nghiệp‌

Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì xí nghiệp luôn bám sát nhu cầu thị trường với phương châm sản xuất kinh doanh cái mà khách hàng cần chứ không sản xuất kinh doanh cái mình sẵn có, mạnh dạn đưa ra những biện pháp , kế hoạch kinh doanh mới nhằm thích ứng thị trường. Chính vì thế tổng doanh thu của xí nghiệp qua các năm tăng trưởng rõ rệt, mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh, tổng lợi nhuận, mức doanh lợi trên vốn kinh doanh, năng suất lao động bình quân của một lao động…đều tăng là điều kiện tiền đề rất rõ nét để thúc đẩy kinh doanh phát triển.

Xí nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp để thiết lập quan hệ tốt với các đối tác, doanh nghiệp khác góp phần giải quyết khó khăn trong sản xuất, tạo thị trường đầu ra cho sản xuất để tiêu thụ hàng hóa kịp thời, tạo thuận lợi cho việc cung cấp nguyên liệu đầu vào liên tục, không bị tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất dẫn tới sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ. Không có tình trạng mà hàng không bán được hay thiếu nguyên liệu, hỏng máy móc trang thiết bị dẫn tới công nhân phải nghỉ làm. Vì thế xí nghiệp luôn ổn định được số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất và dự trữ cung cấp hàng hoá đúng thời gian, địa điểm, đúng số lượng, chất lượng, quy cách… cho khách hàng . Nên xí nghiệp đã tạo được uy tín lớn trên thị trường và sản phẩm của xí nghiệp có một tiếng vang lớn, đó cũng là một điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp là tương đối tốt, vốn kinh doanh được sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch, hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời.Tốc độ chu chuyển vốn của xí nghiệp là khá nhanh; điều đó cho thấy mức tiêu thụ hàng hóa của xí nghiệp là khá tốt.

Xem tất cả 103 trang.

Ngày đăng: 29/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí