nợ có tài sản đảm bảo/Tổng dư nợ là tốt, đạt 98%.
Về chất lượng tín dụng: chi nhánh chưa kiểm soát chất lượng tín dụng tốt để phát sinh nợ xấu: năm 2010 nợ xấu là 1,8 tỷ đồng, chiếm 1,42% tổng dư nợ, trong 6 tháng đầu năm 2011 là 2 tỷ đồng chiếm 1,45% tổng dư nợ.
Hình 2.8: Bảng cơ cấu nhóm dư nợ tín dụng
Về tốc độ tăng trưởng tín dụng: Chi nhánh đóng trên địa bàn phường Phương Lâm – là địa bàn có số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh buôn bán lớn nhất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, do đó khả năng phát triển tín dụng rất lớn. Tuy nhiên do sự cạnh tranh về mặt bằng lãi suất, phí tín dụng, tài sản đảm bảo, hạn mức phán quyết tín dụng đối với các ngân hàng TMCP, ngân hàng quốc doanh, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Công Thương Hòa Bình nên khả năng phát triển tín dụng của chi nhánh rất thấp và thực tế trong thời gian qua, tín dụng chi nhánh tăng trưởng rất thấp. Bên cạnh đó trong 6 tháng đầu năm 2011 VPBank HO thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng bằng cách điều chỉnh lại hạn mức tín dụng, hạ quyền phát quyết
tín dụng, không cho vay bất động sản, phi sản xuất. Điều này càng làm chi nhánh khó khăn trong công tác điều hành tín dụng.
2.3.6.4 Thu nhập và chi phí
Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | 6 tháng Năm 2011 | |
Tổng thu nhập hoạt động thuần | 2,487 | 7,779 | 9,288 | 6,741 |
Hoạt động tài chính | ||||
Doanh thu thu lãi | 8,918 | 25,308 | 46,331 | 35,282 |
Thu lãi tiền gửi | - | |||
Thu lãi cho vay | 1,439 | 9,434 | 20,597 | 14,312 |
Thu lãi điều hòa vốn (huy động) | 7,479 | 15,111 | 25,410 | 20,669 |
Thu khác từ hoạt động tín dụng (AMC) | 763 | 324 | 301 | |
Chi phí trả lãi và bảo hiểm tiền gửi | 6,452 | 17,752 | 37,057 | 28,595 |
Trả lãi tiền gửi của khách hàng | 4,544 | 10,858 | 20,628 | 12,183 |
Trả lãi điều hòa vốn trong hệ thống | 1,883 | 6,822 | 16,329 | 16,378 |
Chi phí khác về huy động vốn | 25 | 72 | 100 | 34 |
Thu nhập lãi thuần | 2,466 | 7,556 | 9,274 | 6,687 |
B. Hoạt động dịch vụ | ||||
Doanh thu thu phí | 13 | 228 | 194 | 143 |
Dvụ thanh toán, chuyển tiền quốc tế | - | 4 | 7 | 8 |
Dịch vụ thanh toán trong nước | 9 | 76 | 112 | 94 |
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh | 2 | 57 | 24 | 14 |
Thu từ dịch vụ ngân quỹ | 8 | 25 | 14 | |
Dịch vụ khác | 2 | 83 | 26 | 13 |
Chi phí hoạt động dịch vụ | 10 | 38 | 268 | 169 |
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ | 3 | 190 | (74) | (26) |
C. Hoạt động ngoại tệ | ||||
Thu hoạt động kinh doanh ngoại tệ | 19 | 33 | 88 | 80 |
Thu nhập thuần từ kinh doanh ngoại tệ | 18 | 33 | 88 | 80 |
Kinh doanh vàng | - | - | - | - |
Thu nhập hoạt động khác | 2 | 31 | 24 | 6 |
Tổng chi phí hoạt động | 2,042 | 4,162 | 4,058 | 1,929 |
Chi phí nhân viên | 749 | 1,380 | 1,699 | 820 |
Chi cho hoạt động quản lý | 510 | 812 | 1,001 | 431 |
Chi thuê tài sản | 267 | 1,158 | 288 | 139 |
Chi tài sản khác | 507 | 810 | 1,050 | 518 |
Chi phí hoạt động khác | 9 | 2 | 20 | 21 |
Lợi nhuận trước thuế và dự phòng RRTD | 447 | 3,648 | 5,254 | 4,818 |
Trích dự phòng rủi ro tín dụng | 36 | 911 | 732 | 327 |
Lợi nhuận trước thuế | 411 | 2,737 | 4,522 | 4,491 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tốc Độ Tăng Trưởng Lợi Nhuận Sau Thuế Của Các Ngân Hàng
- Cho Vay Mua Nhà – Xây Dựng – Xửa Chữa Nhà
- Kết Quả Kinh Doanh Các Năm 2008 – 2011
- Tổng Hợp Kết Quả Phân Tích Các Nhân Tố Và Các Mô Hình Chiến Lược Phát Triển Của Ngân Hàng Vpbank Hòa Bình
- Sự Cần Thiết Phải Xây Dựng Chiến L Ược Kinh Doanh
- Mở Rộng Mạng Lưới Chi Nhánh Và Quầy Giao Dịch Tiết Kiệm.
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Hình 2.9: Thu nhập chi phí
Tổng thu nhập hoạt động thuần: năm 2010 là 9.288 triệu đồng bằng 119,4% so với năm 2009, bằng 373,46% so với năm 2008. Tổng thu nhập hoạt động thuần 06 tháng đầu năm 2011 là 6,741 tỷ đồng, tăng 72,19% so với năm 2010. Trong đó, doanh thu thu lãi 98%, thu phí dịch vụ, thu từ hoạt động bảo lãnh, thu khác chỉ chiếm 2%.
Hình 2.10: Cơ cấu thu nhập chi phí
So với thực hiện cả năm 2010, trong 06 tháng đầu năm 2011, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng rất cao do tình hình biến động về tỷ giá, sự can thiệp của NHNN trong thời gian qua.
Doanh số mua ngoại tệ 06 tháng đầu năm đạt 6,1 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ là 5,87 triệu USD. Do trên địa bàn số lượng các doanh nghiệp xuất khẩu ít và chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ nên lượng ngoại tệ mua được từ các doanh nghiệp không nhiều chủ yếu mua lẻ từ dân cư, sau đó chi nhánh bán lại cho VPBank HO.
Trong 6 tháng đầu năm 2011đã phát triển thêm 1.125 thẻ ATM, gần 2.000 khách hàng sử dụng dịch vụ SMSBanking, Internet Banking. Đến thời điểm 30/06/2011, chi nhánh có 3 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán lương tự động, quản lý 2 máy ATM đang hoạt động.
2.3.6.5 Kết quả kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2011
- Tổng doanh thu 06 tháng đầu năm 2011 là 6,7 tỷ đồng, bằng 72,19% so với năm 2010.
- Tổng chi phí 06 tháng đầu năm 2011là 1,9 tỷ đồng, bằng 47,54% so với năm
2010 và bằng 46,35% so với năm 2009.
- Chênh lệch thu chi 06 tháng đầu năm 2011 là 4,8 tỷ đồng, bằng 91,02% so với năm 2010.
- Trích dự phòng rủi ro là 327 triệu đồng.
- Lợi nhuận trước thuế là 4,5 tỷ đồng.
Hình 2.11: Kết quả kinh doanh
2.4 Phân tích môi trường kinh doanh của VPBank Hòa Bình
2.4.1 Môi trường vĩ mô
2.4.1.1 Môi trường kinh tế
Kinh tế - xã hội nước ta sáu tháng đầu năm 2011 diễn ra trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức. Lạm phát tăng cao, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh vẫn xảy ra trên cây trồng, vật nuôi. Những yếu tố bất lợi trên đã tác động
mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
dân cư.
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh đó, sự nỗ lực khắc phục khó khăn và chủ động trong điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng tạo sự chuyển biến tích cực trong ổn định kinh tế vĩ mô.
Đối với tỉnh Hòa Bình, theo nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XV nhiệm kỳ 2010 – 2015 đánh giá tình hình 5 năm 2005 – 2010 như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2005- 2010 đạt 12%, cao hơn 4% so với bình quân 5 năm trước. Cơ cấu kinh tế so với năm 2005: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 35%, giảm 8,1%; công nghiệp- xây dựng chiếm 31,5%, tăng 8%; dịch vụ chiếm 33,5%, tăng 0,1%. GDP bình quân đầu người đạt 13,3 triệu đồng, tăng 3 lần so với năm 2005. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010 đạt 1.212 tỷ đồng, gấp 4 lần so với năm 2005.
Sản xuất công nghiệp – xây dựng liên tục tăng, năm 2010 đạt 4.030 tỷ đồng, trong đó công nghiệp đạt 2.675 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2005.
Sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 4,63%/ năm; sản lượng lương thực có hạt năm 2010 đạt 34,5 vạn tấn. Nuôi trồng thủy sản tăng từ 1.800 ha năm 2005 lên 2.180 ha năm 2010.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tăng cao. Các mặt hàng chủ yếu là đồ may mặc, thổ cẩm, tre, gỗ nguyên liệu.
Dịch vụ: đã hình thành một số trung tâm thương mại, siêu thị ở Thành phố Hòa Bình. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2010 đạt 5.089 tỷ đồng, gấp 4,5 lần so với năm 2005. Hoạt động du lịch có tiến bộ, một số tuyến, diểm du lịch mới được đưa vào khai thác. Toàn tỉnh có 178 tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. 5 năm qua đã đón gần 3,68 triệu lượt khách, thu nhập từ du lịch đạt 1.120 tỷ đồng.
2.4.1.2 Môi trường pháp luật, chính trị
Chính trị
Nhìn chung tình hình chính trị xã hội của Việt Nam nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng rất ổn định.Việt Nam được tổ chức quốc tế thừa nhận là có nền chính trị ổn định nhất khu vực Châu Á.
Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng
Khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng từng bước được cải thiện để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động tiền tệ ngân hàng, cụ thể là Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được bổ sung và sửa đổi trong năm 2010, Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 được Quốc hội ban hành 24/11/2010, Hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính...
Quản lý, điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và ngoại hối
- Để chủ động kiểm soát tín dụng phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng từ 12%/năm lên 13%/năm; Điều chỉnh tăng 2% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng kể từ kỳ dự trữ bắt buộc.
- Nhằm đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa lãi suất huy động bằng USD ở trong nước và ngoài nước, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 09/2011/TT-NHNN ngày 09/4/2011 quy định lãi suất vốn huy động tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ đạo các tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn bằng đô la Mỹ tại các địa điểm huy động vốn; chỉ đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về mức lãi suất huy động vốn bằng đô la Mỹ và áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với tổ chức tín dụng vi phạm.
- Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo số 84/TB-VPCP ngày 13/4/2011 về việc quản lý ngoại tệ và quản lý hoạt động kinh doanh vàng, ngày 19/4/2011, Ngân hàng Nhà nước đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo hướng có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý ngoại hối, kinh doanh vàng.
- Để tiếp tục kiểm soát chặt chẽ thị trường ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Nhà nước các chi nhánh tỉnh, thành phố rà soát, kiểm tra hoạt động của các Đại lý đổi ngoại tệ trên địa bàn và thu hồi ngay Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ đã cấp đối với các Đại lý là tổ chức kinh doanh vàng nhưng không có địa điểm đặt bàn đổi ngoại.
Tuy vậy nhiều văn bản, chính sách, quy định của các Bộ, ngành tham mưu cho Chính phủ cũng chưa phù hợp với tình hình, hiện nay đang được nghiên cứu sửa đổi. Việc này cũng làm cho các doanh nghiệp lúng túng khi triển khai thực hiện. Tệ quan liêu, tham nhũng, nhất là trong công tác quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng vẫn chưa được khắc phục triệt để.
2.4.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Theo số liệu của Sở Công thương tỉnh Hòa Bình (http://www.socongthuonghoabinh.gov.vn/default.aspx?ZoneID=264), năm 2010, dân số Hoà Bình đạt 793.471 người, trong đó, số dân trong độ tuổi lao động khoảng 552.635 người, bằng 70,1% dân số toàn tỉnh, hàng năm tạo thêm việc làm cho khoảng 16.200 người lao động. Đời sống nhân dân từng bước được nâng lên.
Hoà Bình là vùng đất đa dân tộc, bao gồm 6 dân tộc chủ yếu, cùng chan hoà, cùng sống bên nhau, xây đắp và sáng tạo nên những giá trị văn hoá đặc sắc. Mật độ dân số của tỉnh tính đến năm 2010 khoảng 172,2 người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, gần 80% dân số tập trung ở vùng thấp và thành phố. Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,3 triệu đồng. Sức hấp dẫn của Hòa Bình, một vùng đất đa dân tộc, là giá trị nhân văn đa dạng, phong phú của cộng đồng cư dân. Đó là các món ăn dân tộc, đặc sản cơm lam, thịt nướng rượu cần và xem các
tiết mục cồng, chiêng, trống đồng, hát ví Mường, hát Khắp Thái, hòa nhập vào đêm Hội xòe, ngủ nhà sàn dân tộc, mua hàng dệt thổ cẩm và các lâm thổ sản quý... tại những bản Thái cổ, bản láp của đồng bào Dao...
Hòa Bình là 1 trong 4 tỉnh của Việt Nam mà trong đó người Kinh không chiếm đa số, đồng thời đây cũng được coi là thủ phủ của người Mường vì phần lớn người Mường sống tập trung ở đây.
Trong suốt những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập tính theo đầu người của người dân Việt Nam và tỉnh Hòa Bình có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện nâng cao mức sống trong đại bộ phận dân cư.
2.4.1.4 Môi trường tự nhiên
Hòa Bình là tỉnh miền núi, nằm vị trí cửa ngõ vùng Tây Bắc, tiếp giáp với vùng đồng bằng sông Hồng; trung tâm tỉnh cách thủ đô Hà Nội 73km theo đường quốc lộ 6. Có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi; có nhiều tuyến đường bộ nối liền với các tỉnh Phú Thọ, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình như quốc lộ số 6, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 12B, 15 và quốc lộ 21, giao thông thuỷ có Sông Đà với phần Hồ Hoà Bình nối liền với Sơn La, phần hạ lưu chảy qua Hà Nội, Phú Thọ nối với sông Hồng, thuận lợi cho giao lưu kinh tế – xã hội.
Hoà Bình có vị trí địa lý gần trung tâm thương mại Hà Nội – Thị trường lớn của cả nước, đó là lợi thế góp phần tích cực cho thị trường Hoà Bình phát triển thành trung tâm thương mại cả vùng Tây Bắc tổ quốc. Đây là thị trường tiêu thụ hàng hoá nông, lâm sản và những hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Là tỉnh có mật độ dân cư khá đông, với nhiều dân tộc cư trú, sinh sống; là nơi có nhiều lễ hội, nhiều di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh nên có điều kiện thu hút khách tham quan du lịch, phát triển dịch vụ.
2.4.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành, ngoại cảnh đối với ngân
hàng nhưng quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của ngân hàng.