Phân Tích Mối Quan Hệ Cân Đối Giữa Tài Sản Và Nguồn Vốn


tương ứng 43,23% so với năm 2018, sang đến thời điểm cuối năm 2020, TSDH có mức tăng chậm hơn, chỉ tăng 898,1 tỷ đồng, tương ứng với 6,59% so với thời điểm cuối năm 2019, nguyên nhân chủ yếu do các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng mạnh. cụ thể, cuối năm 2020, đầu tư tài chính dài hạn là 9.287,15 tỷ, tăng 73,11 tỷ, tương ứng 0,79%, cuối năm 2019 tăng 2.221,83 tỷ, tương ứng 31,78% so với năm 2018, trong đó chủ yếu là các khoản đầu tư vào công ty liên kết của công ty, chiếm đến hơn 85% tỷ trọng trong cơ cấu các khoản đầu tư TC dài hạn của công ty, cá biệt có khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm cuối năm 2019 tăng đột biến so với đầu năm, khi tăng 500 tỷ đồng, tương ứng với 1666,67%, khoản này đến từ việc mua trái phiếu để tài trợ cho dự án Thủy điện Thượng Kon Tum. Với hoạt động chính của công ty chủ yếu đến từ các dự án cơ điện, phong điên, thủy điện, các dự án này đều phải có thời gian thi công kéo dài, cần nguồn vốn lớn và dài hạn, thì việc TSDH chiếm tỷ lệ chủ yếu trong cơ cấu Tổng Tài sản của công ty được đánh giá là hợp lý.

2.2.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Bảng 2.4: Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Đơn vị tính: tỷ đồng



Chỉ tiêu

2020

2019

2018

2020/2019

2019/2018

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

I. Vốn lưu chuyển = NVDH (1) -

TSDH (2)

2,565.20

2,730.31

2,931.17

(165.11)

-6.05

(200.86)

-6.85

1. Nguồn vốn dài hạn (NVDH) =

(a) + (b)

17,087.02

16,354.02

12,443.14

733.00

4.48

3,910.88

31.43

a.Nợ dài hạn

4,874.37

5,252.35

2,514.78

(377.99)

-7.20

2,737.58

108.86

b. Vốn chủ sở hữu

12,212.65

11,101.67

9,928.37

1,110.98

10.01

1,173.30

11.82

2. Tài sản dài hạn (TSDH)

14,521.82

13,623.72

9,511.98

898.10

6.59

4,111.74

43.23

3. Nguồn vốn ngắn hạn (NVNH) =

Nợ ngắn hạn

3,443.44

3,268.74

3,056.52

174.69

5.34

212.22

6.94

4. Tài sản ngắn hạn (TSNH)

6,008.63

5,999.05

5,987.68

9.59

0.16

11.36

0.19

5. Tổng tài sản (TTS)

20,530.45

19,622.76

15,499.66

907.69

4.63

4,123.10

26.6

II. Hệ số tài trợ thường xuyên

Htx = NVDH (1)/ TSDH (2)

1.1766

1.2004

1.3082

(0.024)

-1.98

(0.1077)

-8.24

III. Hệ số tài trợ tạm thời =

NVNH (3)/TSDH (2)

0.2371

0.2399

0.3213

(0.003)

-1.17

(0.0814)

-25.33

IV. Hệ số tự tài trợ = VCSH (b)/

TTS (5)

0.5949

0.5658

0.6406

0.029

5.14

(0.0748)

-11.68

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh - 8

(Nguồn: BCTC năm 2018 - 2020 và tính toán của tác giả)


Khái quát: Nhìn bảng phân tích cho thấy hoạt động tài trợ năm giai đoạn 2018

- 2020 có nhiều sự thay đổi. Cụ thể là:

Vốn lưu chuyển tại thời điểm cuối năm 2020 là 2.565,2 tỷ đồng, đầu năm là 2.730,31 tỷ đồng, giảm 165,11 tỷ đồng, tương ứng 6,05%, tại thời điểm cuối năm 2018 là 2.931,17 tỷ đồng, như vậy vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối năm 2019 giảm 200,86 tỷ, tương ứng 6,85% so với cuối năm 2018, điều này cho thấy chính sách tài trợ của công ty vẫn đang đảm bảo cân băng tài chính, nguồn vốn dài hạn vẫn đủ để đảm bảo cho tài sản dài hạn. Hệ số tài trợ thường xuyên cuối năm 2020 là 1.1766, giảm 1,98% so với đầu năm, hệ số tài trợ thường xuyên cuối năm 2019 là 1,2004 giảm 8,24% so với đầu năm 2019, nguyên nhân do mặc dù cả NVDH và TSDH đều tăng nhưng tốc độ tăng của TSDH cao hơn tốc độ tăng của NVDH, điều này cho thấy công ty tăng cường đầu tư vào TSDH nhưng nguồn dài hạn thì hiện đang không tăng tương ứng, chính sách tài trợ có phần mạo hiểm, tuy nhiên hệ số này vẫn lớn hơn 1 nên có thể đánh giá công ty vẫ đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính, tình hình tài chính an toàn, ổn định.

Hệ số tự tài trợ cuối năm 2020 là 0,5949 cho biết VCSH tài trợ được 0,5949 phần tài sản của công ty, tăng 0,029 lần, tương đương 5,14% so với đầu năm 2020. Hệ số tự tài trợ cuối năm 2019 giảm 0,0748, tương đương 11,68% so với đầu năm. Hệ số này cả 3 năm vẫn lớn hơn 0,5 cho thấy công ty có mức độ tự chủ tài chính cao. Bên cạnh đó, hệ số tài trợ tạm thời giảm dần trong giai đoạn 3 năm, cho thấy mặc dù NVDH không tăng tương ứng so với TSDH nhưng công ty không sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho TSDH, tránh việc mất ổn định tài chính.

Do công ty cổ phần cơ điện lạnh đa phần là các dự án thủy điện, phong điện kéo dài, nên tỷ trọng tài sản dài hạn lớn hơn, dẫn đến hoạt động tài trợ chủ yếu tập trung cho tài sản dài hạn, từ đó tổng quan cho thấy công ty đang có hoạt động tài trợ an toàn, có hướng đi đúng đắn để đạt được những kế hoạch mà Ban Lãnh đạo và cổ đông công ty đặt ra.

2.2.2.4. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh


Bảng 2.5: Phân tích tình hình kết quả kinh doanh

Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2019

Năm 2018

CL 2020 & 2019

CL 2019 & 2018

Số tiền

Tỉ lệ (%)

Số tiền

Tỉ lệ (%)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

5,644.09

4,896.70

5,104.61

747.39

15.26%

- 207.90

-4.07%

Các khoản giảm trừ doanh thu

- 4.34

- 6.87

- 3.95

2.53

-36.87%

- 2.92

73.86%

Doanh thu thuần về bán hàng và cung

cấp dịch vụ

5,639.75

4,889.83

5,100.65

749.92

15.34%

- 210.82

-4.13%

Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp

4,033.89

3,643.62

3,872.58

390.27

10.71%

- 228.96

-5.91%

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ

1,605.87

1,246.21

1,228.07

359.65

28.86%

18.14

1.48%

Doanh thu hoạt động tài chính

221.81

441.97

303.53

- 220.17

-49.81%

138.45

45.61%

Chi phí tài chính

474.53

385.66

111.47

88.87

23.04%

274.19

245.97%

Trong đó: CP lãi vay

416.43

409.02

224.93

7.41

1.81%

184.09

81.84%

Phần lãi trong công ty liên kết

914.78

907.11

998.82

7.67

0.85%

- 91.72

-9.18%

Chi phí bán hàng

82.74

78.37

98.58

4.36

5.57%

- 20.21

-20.50%

Chi phí QLDN

283.71

221.58

214.71

62.13

28.04%

6.87

3.20%

LN thuần từ HĐKD

1,901.47

1,909.68

2,105.66

- 8.21

-0.43%

- 195.98

-9.31%

Thu nhập khác

28.78

25.84

21.94

2.94

11.38%

3.90

17.78%

Chi phí khác

6.67

15.31

9.59

- 8.64

-56.45%

5.73

59.75%

Lợi nhuận khác

22.11

10.53

12.36

11.58

110.02%

- 1.83

-14.78%



Lợi nhuận kế toán trước thuế

1,923.59

1,920.21

2,118.01

3.38

0.18%

- 197.80

-9.34%

Thuế TNDN hiện hành

205.95

213.40

226.73

- 7.45

-3.49%

- 13.33

-5.88%

Thuế TNDN hoãn lại

4.14

- 13.11

6.52

17.25

-131.54%

- 19.63

-300.95%

Lợi nhuận sau thuế TNDN

1,713.50

1,719.92

1,884.76

- 6.42

-0.37%

- 164.83

-8.75%


Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2019

Năm 2018

CL 2020 & 2019

CL 2019 & 2018

Số tiền

Tỉ lệ (%)

Số tiền

Tỉ lệ (%)

Luân chuyển thuần

5,890.34

5,357.64

5,426.12

532.70

9.94%

- 68.48

1.26%

Tổng chi phí

4,176.84

3,637.72

3,541.36

539.12

14.82%

96.36

-2.72%

Hệ số chi phí

0.7091

0.6790

0.6527

0.0301

4.44%

0.0263

-4.03%

Hệ số giá vốn hàng bán

0.7153

0.7451

0.7592

- 0.0299

-4.01%

-0.0141

1.86%

Hệ số chi phí bán hàng

0.0147

0.0160

0.0193

- 0.0014

-8.47%

-0.0033

17.08%

Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp

0.0503

0.0453

0.0421

0.0050

11.01%

0.0032

-7.65%

Tỷ suất LNST = LNST/LCT

29.09%

32.10%

34.73%

- 0.0301

-9.38%

-0.0263

7.58%


(Nguồn: BCTC năm 2018 - 2020 và tính toán của tác giả)


Phân tích khái quát:

Dựa vào bảng tính nhận thấy trong giai đoạn 3 năm 2018-2020 công ty đều có lãi. LNST năm 2020 là 1.713,5 tỷ đồng, giảm 6,42 tỷ đồng, tương ứng 0,37% so với năm 2019, tiếp đà giảm của năm 2018, năm 2019 LNST 164,83 tỷ đồng, tương ứng giảm 8.75% so với năm 2018, như vậy mặc dù công ty vẫn có lãi nhưng kết quả kinh doanh của công ty có sự suy giảm. ROS của công ty năm 2020 là 0,2909 nghĩa là trong 100 đồng doanh thu công ty tạo ra thì thu được 29,09 đồng LNST, giảm 0,0301 lần, tương ứng 9.38% so với năm 2019, tiếp đà giảm của năm 2018, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty có sự giảm trong giai đoạn 2018-2020.

Phân tích chi tiết:

Hoạt động bán hàng: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 là 5.644,09 tỷ đồng, tăng 747,39 tỷ đồng, tương ứng 15,26% so với năm 2019, Doanh thu thuần cũng tăng lên tương ứng, chứng tỏ tình hình tiêu thụ của công ty năm 2020 tốt hơn năm 2019, trong khi đó doanh thu thuần năm 2019 có sự giảm nhẹ so với năm 2018 (giảm 210,82 tỷ đồng, tương ứng 4,13%). Tuy nhiên Lợi nhuận gộp lại có sự tăng lên trong cả 3 năm, năm 2019 có sự tăng nhẹ so với năm 2018 (tăng 1,48%), đến năm 2020 ghi nhận sự tăng trưởng vượt trội của LN gộp, cụ thể LN gộp năm 2020 tăng 359,65 tỷ đồng, tương ứng 28,86% so với năm 2019. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng của Giá vốn hàng bán. Năm 2020, GVHB là 4.033,89 tỷ đồng, tăng 390,27 tỷ đồng, tương ứng 10,71% so với năm 2019, trong khi DTT tăng 15,34%. Tốc độ tăng của DTT cao hơn tốc độ tăng của GVHB điều này dẫn đến hệ số GVHB giảm trong cả 3 năm. cụ thể năm 2020, hệ số GVHB là 0,7153, năm 2019 là 0,7451 nghĩa là năm 2020 để tạo ra 1 đồng DTT, công ty phải bỏ ra 0,7153 đồng Giá vốn, trong khi năm 2019, để tạo ra 1 đồng DTT công ty phải bỏ ra 0,7451 đồng giá vốn. Điều đó cho thấy mức độ sử dụng chi phí giá vốn của công ty giảm, làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính tăng lên, khả năng quản lý chi phí giá vốn của công ty là tương đối tốt. Chi phí bán hàng năm 2020 là 82,74 tỷ đồng, tăng 4,36 tỷ, tương ứng 5,57% so với năm 2019, trong khi năm 2019 ghi nhận sự giảm tương đối nhiều trong CPBH, giảm 20,5% so với năm 2018, hệ số chi phí bán hàng có sự giảm dần qua 3 năm qua đó cho thấy mức độ sử dụng chi phí


bán hàng của công ty đã giảm. Ngược lại chi phí QLDN năm 2020 có sự tăng vượt trội so với năm 2019, cụ thể tăng 62,13 tỷ đồng, tương ứng 28,04%, điều này làm cho hệ số CP QLDN năm 2020 so với năm 2019 cũng tăng lên 11,01%, cho thấy mức độ sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đang tăng lên.

Hoạt động Tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2020 của công ty là 221,81 tỷ đồng, năm 2019 là 441,97 tỷ đồng, năm 2018 là 303,53 tỷ đồng, nhìn vào bảng tính DTTC năm 2020 giảm 220,17 tỷ đồng, tương ứng 49,81% so với năm 2018, và DTTC năm 2019 lại tăng 138,45 tỷ đồng tương đương 45,61% so với năm 2018. Trong khi CP tài chính ghi nhận sự tăng đột biến trong năm 2019, khi tăng tới 274,19 tỷ đồng, tương ứng với 245,97% so với năm 2018, sang đến năm 2020 vẫn ghi nhận sự tăng so với năm 2019 với 23,04%. Trong năm 2019, công ty tăng cường huy động vốn vay, làm cho chi phí lãi vay tăng cao, cụ thể CP lãi vay năm 2018 là 224,93 tỷ đồng, trong khi năm 2019 tăng lên mức 409,02 tỷ đồng, tăng 184,09 tỷ, tương ứng 81,84% so với năm 2019, và năm 2020 tiếp tục có sự tăng nhẹ 1,81% lên 416,43 tỷ đồng. CP lãi vay tăng cao đột biến là nguyên nhân chính làm cho LN thuần từ HĐKD của công ty giảm dần qua 3 năm.

Hoạt động khác: LN khác năm 2020 là 22,11 tỷ đồng, tăng 11,58 tỷ, tương ứng 110,02% so với năm 2019, một sự tăng đột biến, nguyên nhân do chi phí khác năm 2020 giảm mạnh 56,45% so với năm 2019, trong khi thu nhập khác lại có sự tăng lên.

2.2.2.5. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Khái quát: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2020 là 0,293 nghĩa là trong năm 2020, bình quân 1 đồng vốn công ty bỏ ra trong kỳ thu được 0,293 đồng luân chuyển thuần, hệ số kinh doanh năm 2019 là 0,305 và năm 2018 là 0,364, như vậy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2020 so với năm 2019 giảm 0,012 lần, tương ứng 3,8%, và năm 2019 so với năm 2018 giảm 0,059 lần, tương đương 16,2%, từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty bị giảm. Hệ số hiêu suất kinh doanh giảm là do tác động của hai nhân tố là hệ số đầu tư (Hđ) và tốc độ luân chuyển vốn lưu động (SVlđ).


Cụ thể:

Hệ số đầu tư ngắn hạn: với giả định tốc độ luân chuyển vốn lưu động không thay đổi thì hệ số đầu tư ngắn hạn tác động cùng chiều đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. cụ thể năm 2020 so với năm 2019, hệ số này giảm 0,042 lần tương ứng 12,4% làm cho hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh giảm 0,0378 tỷ đồng, nguyên nhân là do TSNH bình quân năm 2020 so với năm 2019 tăng 0,2%, vốn kinh doanh bình quân tăng 14,3%, tốc độ tăng của vốn kinh doanh bình quân lớn hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn bình quân, điều này cho thấy công ty tăng cường chú trọng đầu tư vào TSDH. Hệ số đầu tư giảm trong khi tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng, chứng tỏ công ty tăng cường đầu tư vào TSDH nhiều hơn, gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh, làm tăng quy mô tiêu thụ, hơn nữa tốc độ tăng của doanh thu cũng cao hơn tốc độ tăng của TSNH bình quân, điều này làm cho tác động tăng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ bù đắp được tác động giảm của hệ số đầu tư, làm cho hiệu suất kinh doanh vẫn tăng.

55


Bảng 2.6: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

2020

2019

2018

2020/2019

2019/2018

ST

TL (%)

ST

TL (%)

1. HSkd

0.293

0.305

0.364

-0.012

-3.8%

-0.059

-16.2%

- LCT

5,890.34

5,357.64

5,426.12

532.70

9.9%

-68.48

-1.3%

- Skd

20,076.61

17,561.21

14,897.17

2,515.40

14.3%

2,664.05

17.9%

2. Hđ

0.299

0.341

0.391

-0.042

-12.4%

-0.049

-12.6%

- TSNH bình quân

6,003.84

5,993.37

5,819.52

10.47

0.2%

173.85

3.0%

3. SV

0.981

0.894

0.932

0.087

9.8%

-0.038

-4.1%

4 MĐAH của Hđ đến HSkd

ΔHSkd (Hđ) = (Hđ1 -Hđ0)xSVlđ0

- 0.0378

- 0.0460

5. MĐAH của SVđến HSkd

ΔHSkd (SV) = Hđ1 x(SVlđ1 - SVllđ0)

0.026

- 0.013

(Nguồn: BCTC năm 2018 - 2020 và tính toán của tác giả)

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 01/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí