Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và khái quát về Phân tích tài chính doanh nghiệp, đặc biệt đã làm rõ cơ sở số liệu, phương pháp và nội dung phân tích cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Những vấn đề lý luận trong chương 1 là cơ sở cho việc phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần cơ điện lạnh trong chương 2, từ đó đưa ra cơ sở giải pháp trong chương 3.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Thông tin công ty:

Tên Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH

Tên tiếng Anh: REFRIGERATION ELECTRICAL ENGINEERING CORPORATION

Tên viết tắt: REE CORPORATION

Trụ sở chính: 364 đường Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh MST: 0300741143

Mã chứng khoán: REE

Vốn điều lệ: 3.100.588.410.000 VND

Website: reecorp.com

Lịch sử hình thành và phát triển:

- Năm 1977, Công ty được thành lập dựa trên cơ sở là một đơn vị nhà nước mà sau này được đổi tên thành Công ty Cơ Điện Lạnh.

- Năm 1993, REE là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện cổ phần hóa, mở đường cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Năm 1996, Công ty cho ra đời các sản phẩm cơ điện lạnh mang thương hiệu Reetech.

- Năm 1997, REE là công ty đầu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi cho nhà đầu tư nước ngoài

- Năm 2000, REE trở thành công ty đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Năm 2001, khởi công xây dựng tòa nhà văn phòng e.town 1 là bước đi đầu tiên của REE vào lĩnh vực phát triển bất động sản.

- Năm 2002 - 2003, Công ty cấu trúc hoạt động sản xuất và dịch vụ cơ điện công trình thành hai công ty trực thuộc là Công ty REE M&E và Công ty Điện Máy REE nhằm phát triển mạnh hơn nữa.


- Năm 2008, khu văn phòng cho thuê e.town đạt tổng diện tích cho thuê là 80.000m2.

- Năm 2009, REE khởi công xây dựng tòa nhà cao ốc văn phòng REE Tower với tổng diện tích cho thuê là 20.000m2.

- Năm 2010, REE mở rộng đầu tư vào các ngành cơ sở hạ tầng điện và nước với mong muốn đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu này.

- Năm 2012, cao ốc văn phòng REE Tower được lấp đầy, nâng tổng diện tích văn phòng đang quản lý lên hơn 100.000m2.

- Năm 2012 - 2013, REE tiếp tục mở rộng đầu tư trong ngành cơ sở hạ tầng điện và nước, sẵn sàng để triển khai dự án bất động sản mới.

- Năm 2014, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà (TBC) trở thành công ty thành viên trực thuộc REE.

- Năm 2015, Công ty đã hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu phát hành cho Platinum Victory Pte. Ltd. trong năm 2012, một công ty thành viên thuộc sở hữu 100% của Jardine Cycle & Carriage, nâng tỷ lệ sở hữu của Platinum Victory Pte. Ltd. lên 22%.

- Năm 2015, khởi công xây dựng tòa nhà văn phòng e.town Central với tổng diện tích cho thuê là 34.000m2.

- Năm 2016, Công ty Cổ phần Phát triển điện Nông thôn Trà Vinh (DTV) và Công ty Cổ phần Hạ tầng và Bất động sản Việt Nam (VD) trở thành công ty thành viên trực thuộc REE.

- Năm 2017, Khai thác toà nhà cao ốc văn phòng e.town Central với tổng diện tích cho thuê 34.000 m2

- Năm 2018, Xây dựng tòa cao ốc văn phòng e.town 5 với tổng diện tích sàn xây dựng 29.950 m2

- Năm 2019, Đẩy mạnh đầu tư vào Năng lượng tái tạo, Đưa tòa nhà e.town 5 với diện tích văn phòng 29.950 m2 vào khai thác

- Năm 2020, Đạt được mục tiêu "Kép": Công ty đã hoàn thành được mục tiêu kế hoạch lợi nhuận 2020 do Đại hội đồng cổ đông đặt ra và thực hiện "Chuyển giao thế hệ điều hành" cùng việc tái cấu trúc công ty thành công.


2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu

- Mảng cơ điện lạnh gồm hoạt động thầu M&E, kinh doanh máy điều hòa không khí nhãn hiệu Reetech và sản xuất sản phẩm cơ khí REEPRO

- Phát triển bất động sản và văn phòng cho thuê

- Cơ sở hạ tầng điện bao gồm năng lượng tái tạo, thủy điện, nhiệt điện than, phong điện, điện mặt trời

- Cơ sở hạ tầng nước

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm:

+ Đại hội đồng cổ đông;

Cổ đông là người chủ sở hữu Công ty, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông chịu trách nhiệm vè nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.

+ Hội đồng quản trị, Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị;

Số lượng thành viên HĐQT là 07 (bảy) người, bao gồm 1 Chủ tịch HĐQT, 1 Phó Chủ tịch HĐQT và 5 thành viên HĐQT.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT bầu ra, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Tổng Giám đốc và những người quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch hội đồng quản trị do pháp luật và Điều lệ và các quy chế quản lý nội bộ của Công ty quy định.

- Ủy ban kiểm toán có 03 (ba) thành viên, Chủ tịch ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập với HĐQT. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là các thành viên HĐQT không điều hành cho HĐQT đề cử, có trách nhiệm kiểm tra các báo cáo tài chính giữa kỳ (hàng quý, 6 tháng, 9 tháng) và cả năm, bao gồm các công bố thông tin trong các báo cáo thường niên trước khi trình HĐQT xem xét thông qua,


phối hợp cùng với công ty kiểm toán độc lập để cung cấp sự bảo đảm toàn diện về báo cáo tài chính của công ty; kiểm soát nội bộ công ty.

+ Tổng Giám đốc

- Tổng giám đốc là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng giám đốc uỷ quyền theo quy định của Công ty.

- Tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 là 1.787 người, giảm 3,4% so với năm 2019, chủ yếu giảm ở lĩnh vực Cơ điện lạnh và Bất động sản, nhnwg tăng nhẹ ở lĩnh vực năng lượng tái tạo và nhóm nhân sự quản lý ở Văn phòng REE Corporation.


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

ỦY BAN KIỂM TOÁN

CƠ ĐIỆN LẠNH

BẤT ĐỘNG SẢN

CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐIỆN VÀ NƯỚC

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC


Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu nhóm công ty


2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH

2.2.1. Phân tích khái quát

Về khái quát quy mô tài chính doanh nghiệp: Tổng tài sản của công ty cuối năm 2020 là 20.530,5 tỷ đồng, tăng 907.69 tỷ đồng (tương đương với 4.63%) so với đầu năm, tiếp đà tăng quy mô vốn năm 2019 so với năm 2018 nhưng với tốc độ chậm hơn (năm 2019 so với năm 2018 tổng tài sản tăng 4123.1 tỷ đồng tương đương với 26.6%), điều này cho thấy quy mô nguồn vốn huy động của công ty đang trong xu hướng đi lên, đây là cơ sở để tài trợ cho việc mở rộng quy mô kinh doanh.

VCSH cuối năm 2020 là 12.212,6 tỷ đồng, tăng 1.110,98 tỷ tương đương với 10.01% so với đầu năm, tiếp đà tăng quy mô sản nghiệp năm 2019 so với năm 2018 nhưng với tốc độ chậm hơn. Năm 2019 so với năm 2018 tốc độ tăng của TS là 26.6% cao hơn tốc độ tăng của VCSH là 11.82% chứng tỏ công ty trong năm 2019 thực thi chính sách huy động nợ, huy động từ bên ngoài là chủ yếu, nhưng đến năm 2020 tốc độ tăng của TS giảm chỉ còn 4.63% thấp hơn so với tốc độ tăng của VCSH là 10.01% cho thấy năm 2020 mức độ độc lập tự chủ về tài chính của công ty đã tăng lên..

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu khái quát của công ty năm 2018 - 2020



Chỉ tiêu


Đvi tính


2020


2019


2018

2020/2019

2019/2018

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

1. Tổng TS

tỷ đồng

20,530.5

19,622.8

15,499.7

907.69

4.63%

4,123.10

26.60%

2. Doanh thu thuần

tỷ đồng

5,639.8

4,889.8

5,100.7

749.92

15.34%

(210.82)

-4.13%

3. LNKT trước thuế

tỷ đồng

1,923.6

1,920.2

2,118.0

3.38

0.18%

(197.80)

-9.34%

4. LNKT sau thuế

tỷ đồng

1,713.5

1,719.9

1,884.8

(6.42)

-0.37%

(164.83)

-8.75%

5. Vốn chủ sở hữu

tỷ đồng

12,212.6

11,101.7

9,928.4

1,110.98

10.01%

1,173.30

11.82%

ROA

%

8.35%

8.76%

12.16%

(0.004)

-4.78%

(0.03)

-27.92%

ROE

%

14.03%

15.49%

18.98%

(0.015)

-9.44%

(0.03)

-18.39%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh - 6

(Nguồn: BCTC 2018 - 2020 và tính toán của tác giả)


- Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh: nhìn chung trong giai đoạn 2018 - 2020 công ty đã thực hiện kinh doanh có lãi cụ thể qua bảng 2.1 cho thấy doanh thu năm 2020 tăng lên 749.92 tỷ đồng so với năm 2019 tương ứng 15.34%, dù cho doanh thu năm 2019 so với năm 2018 có sự sụt giảm nhẹ 210.82 tỷ tương đương với 4.13%. Theo đó lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty trong năm 2020 là 1.923,6 tỷ đồng tăng so với năm 2019 là 3.38 tỷ đồng (với tỷ lệ tăng 0.18%) và giảm so với năm 2018 là 197.8 tỷ đồng (với tỷ lệ giảm là 9.34%). Điều này dẫn đến LNS của công ty năm 2020 so với năm 2019 có sự giảm nhẹ 6.42 tỷ đổng (tương ứng 0.37%) và giảm so với năm 2018 là 164.83 tỷ đồng (với tỷ lệ giảm là 8.75%)

- Phân tích khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp: ROA và ROE cuả công ty trong 3 năm từ 2018-2020 đều có sự sụt giảm, nguyên nhân do LNST của công ty giảm, trong khi Tài sản và VCSH đều tăng, điều này cho thấy khả năng sinh lời của công ty năm 2020 so với năm 2019 và 2018 biến động theo xu hướng giảm, đây là xu hướng không làm hài lòng các chủ thể có lợi ích liên quan. Nhưng nhìn chung, ROA và ROE của công ty vẫn duy trì ở mức khả quan so với mức trung bình ngành, cho thấy công ty vẫn đạt hiệu suất sinh lời tốt trong giai đoạn này

0.2

0.18

0.16

0.14

0.12

0.1

0.08

0.06

0.04

0.02

0

0.1898


0.1549

0.1403

0.1216

0.0876

0.0835

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

ROA

ROE

Hình 2.2: ROA và ROE của Công ty cổ phần Cơ điện lạnh giai đoạn 2018 - 2020


2.2.2. Phân tích chi tiết

2.2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn của công ty

Phân tích khái quát: Tình hình huy động vốn thể hiện qua tổng nguồn vốn của Công ty, cụ thể, cuối năm 2020 là 20.530,45 tỷ đồng, tăng 907.69 tỷ đồng, tương ứng với 4.63% so với đầu năm, tiếp nối đà tăng của năm 2018 tăng 4.123,1 tỷ đồng, tương ứng với 26,6%, chứng tỏ công ty đã gia tăng quy mô vốn, tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tăng cường khả năng huy động vốn.

Trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng Nợ phải trả cuối năm 2020 so với đầu năm 2020 giảm 2.91% (giảm từ 43,42% xuống 40,51%), đồng nghĩa, tỷ trọng vốn chủ sở hữu cuối năm 2020 tăng so với đầu năm là 2.91%. Như vậy, chính sách huy động vốn của công ty trong năm 2020 không có sự thay đổi nhiều, xu hướng là tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ bên trong, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Chính sách tài chính của công ty làm tăng khả năng tự chủ về tài chính, giảm rủi ro tài chính. So với cơ cấu năm 2019 và 2018, tỷ trọng Nợ phải trả không có sự thay đổi nhiều, vẫn chiếm dưới 50% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, nếu khả năng sinh lời của công ty đạt mức cao hơn so với chi phí sử dụng vốn bình quân thì đây lại là sự chưa sử dụng triệt để đòn bẩy tài chính trong việc khuếch đại ROE. Hơn nữa, công ty đang trong quá trình mở rộng thị trường nên cần huy động nhiều vốn vay hơn.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 01/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí