Những Đặc Điểm Kinh Tế Kỹ Thuật Có Liên Quan Và Ảnh Hường Đến

g. Phòng sản xuất, dịch vụ và đời sống :

- Tổ chức sản xuất, gia công các loại bao bì giành cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; các hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và liên doanh liên kết mua bán hàng tự khai thác trong phạm vi bản điều lệ của công ty, đúng quy chế nhà nước để phục vụ đời sống CBCNV thuộc văn phòng công ty.

h. Đội xe công ty :

Đội xe công ty hoạt động theo quyết định 119 QĐ/TCHC ngày 27/3/1990 về “ khoán tự hạch toán “ và theo bản quy định.

i. Tổng kho cổ loa:

Tổng kho Cổ loa có chức năng bảo quản, xuất nhập, táI chế hàng hoá của công ty để lại khu vực Cổ Loa và kinh doanh kho hàng khi điều kiện cho phép.

3. Những Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan và ảnh hường đến

hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty

3.1. Đặc điểm về hoạt độngsản xuất kinh doanh:

Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì hoạt động trên cả ba lĩnh vực, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Là một công ty thương mại của nhà nước trực thuộc bộ thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự tác động lớn của Bộ Thương Mại,từ khâu tìm kiếm bạn hàng, thông tin thị trường … đến các hướng sản xuất kinh doanh của công ty.Đến nay, thay đổi theo yêu cầu mới công ty đã và đang từng bước tự chủ chứng tỏvị thế của mình trên thương trường.

- Về hoạt động kinh doanh: Hiện nay hầu hết các bộ phận của công ty đều tham gia vào kinh doanh góp phần vào tạo râ của cảI vật chất cho công ty. Hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện trên 3 mảng chính là xuất khẩu, nhập khẩu và khai thác hàng hóa nội địa để kinh doanh. Trong đó nhập khẩu giữ vị trí quan trọng nhất chiếm tới 2/3 doanh số kinh doanh của công ty. Phòng XNK1 và phòng XNK2,chịu trách nhiệm chính và là đầu mối nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, lên kế hoạch và tổ chức kinh doanh nhập khẩu.

Bên cạnh nhập khẩu, công ty luôn tìm cách xuất khẩu hàng hóa góp phần không nhỏ vào tăng doanh số của công ty. NgoàI ra công ty còn tích cực khai thác nguồn hàng trong nước chủ yếu là mặt hàng giấy, qua đó tận dụng được lợi thế nguồn hàng rẻ và không tốn kém nhiều chi phí như nhập khẩu qua đó tiét kiệm được chi phí góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty

- Về sản xuất: Hiện nay công ty có 5 đơn vị trực tiếp sản xuất các mặt hàng về bao bì. Công ty luôn chú trọng duy trì và phát triển sản xuất đảm bảo tỷ lệ kinh doanh /sản xuất là 75%/25% hoạt động sản xuất là tiền đề cho hoạt động kinh doah nhập khẩu và ngược lại thúc đẩy sản xuất phát triển

- Về dịch vụ : Những năm gần đây, cũng năng động theo cơ chế thị trường, công ty tăng cường hoạt động dịch vụ trên cơ sở vật chất hiện có,cho thuê kho,vận chuyển, bốc xếp

3.2.Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu;

Mặt hàng nhập khẩu truyền thống của công ty là các loại vật tư, nguyên liệu để sản xuất bao bì, phục vụ cho sản xuất của công ty.Các mặt hàng nhập khẩu chính của công ty là: giấy làm bao bì, giấy in các loại trong đó giấy Carrton kraft và giấy láng chiếm tỷ trọng lớn, hạt nhựa các loại để sản xuất bao bì hộp nhựa, túi nhựa… và mặt hàng hóa chất

3.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng

Hiện nay công ty nhập khẩu hàng hóa từ 20 nước và vùng lãnh thổ. Thị phần

chủ yếu là các nước châu Á, trong đó Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm vị trí quan trọng.

Hai năm trở lại đây cơ cấu thi trường nhập khẩu có thay đổi theo hướng đa dạng hóa,thị trường châu Âu được mở rộng hơn,thị trường Nga Mỹ,úc đã bắt đầu đưo0ực khai thác phần nào thể hiện đường lối tăng cường hội nhập khu vực của công ty,hàng hóa nhập khẩu từ các thị trường này đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng mà vẫn khai thác được ưu thế về giá do các ưu đãI về thuế quan .Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt từ 3-4 tỷ USD. Hiện nay công ty không

ngừng khai thác, tìm guồn hàng và nguyên limới,có chất lượng tốt giá cả phù hợp ở thị trường nước ngoàI cho việc sản xuất bao bì của công ty cũng như kinh doanh ở thị trường nội địa. Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh và sản xuất bao bì từ khi thành lập đến nay có uy tín trên thị trường,có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước

3.4 Đặc điểm về nguồn lực của công ty

3.4.1.Về lao động

Là yếu tố quan trọng quyết định đến thành bại của hạot động sản xuất kinh doanh, nhân tố con người là nhân tố có khả năng làm thay đổi nhanh chóng, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.Tình hình lao động của công ty:

Biểu 1: Cơ cấu nhân sự



Tình hình nhân sự của Công ty

(phòng ban/ bộ phận)


Số lượng

nhân sự

Chất lượng nhân sự

Đại học

(%)

Trung cấp

(%)

Còn lại

(%)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - packexport - 3


- Văn phòng công ty tại Hà Nội(1GĐ

2

100



và 1 PGĐ)





+ Phòng KHTH:

4

100



+ Phòng TCHC:

19

30


70

+ Phòng TCKT:

10

87,5

12,5


+ Phòng XNKI:

9

100



+ Phòng XNKII:

7

100



+ Phòng XNKIII:

9

42,8

14,3


+TT NCPT&ƯDKT BB:

7

83

17


+ Tổng kho Cổ Loa:

15

14,3

42,8


+ Tổ bán hàng Cổ loa:

4

100



+ XN in và SXBB (1 GĐ+2 PGĐ):

25

39,1


60,9

+XNSXBB Carton (1 GĐ+1 PGĐ):

48

10,64

21,3

68,6

- Chi nhánh Hải Phòng(1 GĐ+1

12

36,4

27,3


PGĐ):





- Xưởng sản xuất túi chợ thuộc chi

23

4,5


95,5

nhánh Hải Phòng:





-Xưởng sản xuất bao bì thuộc chi

33

9,4


90,6

nhánh Hải Phòng:





- Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng

7

33,4

33,4

33,2

- XN sản xuất BB Tại Đà Nẵng

48

8,5

8,5

83

Tổng số:

283




Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp

Những năm qua tình hình lao động của công ty khá biến động,số lượng lao động của công ty tăng nhanh,công ty liên tục bổ sung cán bộ có trình độ , có năng lực, số lượng lao động có trình độ đại học chiếm 27.9%lao động toàn công ty phf hợp với yêu cầu phát triển mới

4.4.2 Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng nó ảnh hưởng đến khr năng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng chớp thời cơ và có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty

Biểu 2: Cơ cấu tài sản của của công ty


Đơn vị Triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm

Tổng tài sản (USD)

Trong đó

TSCĐ và đầu tư dài hạn

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Trị giá

%

Trị giá

%

2001

40.394

9.111

22,5

31.283

77,5

2002

42.607

9.372

22

33.235

78

2003

55.688

16.452

29,5

39.236

70,5

2004

58.961

20.472

34,7

48.218

65,3


Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty


Chỉ tiêu

Năm

Tổng nguồn

vốn (USD)

Trong đó

Nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả

Trị giá

%

Trị giá

%

2001

40.394

26.698

66,1

13.696

33,9

2002

42.607

26.645

62,5

15.692

37,5

2003

55.688

26.743

48,02

28.945

51,98

2004

58.961

26.987

45,7

31.974

54,3


4.4.3. Cơ sở vật chất

Hiện nay công ty có hệ thống các văn phòng giao dịch,chi nhánh ,kho tàng được đặt khắp các tỉnh thành trên cả nước như Hà Nội ,HảI Phòng,Đà Nẵng được trang bị vật chất,công cụ hiện đại như fax , hệ thống máy tính được nối mạng tạo điều kiện tốt trong các giao dịch thương mại,dịch vụ mở rộng tiềm năng khách hàng,thị trường cho công ty.

II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU

VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ

1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu của Công ty.

a. Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu.

Trước những năm 1990 là thời kỳ chế độ kinh tế chỉ huy bao cấp, hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ trong nước và hàng xuất khẩu mà thị trường là các nước Đông Âu. Thị trường trong nước, khách hàng lớn chủ yếu là các Tổng Công ty xuất nhập khẩu như: Tổng Công ty xuất nhập khẩu Nội thương, Công ty INTIMEX, Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam. Mặt hàng phục vụ bao bì xuất khẩu là hàng may mặc, bánh kẹo. Thời kỳ này Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo kế hoạch của Nhà nước. Đầu vào Nhà nước cung cấp theo chỉ tiêu kế hoạch và đầu ra Nhà nước bao tiêu cũng theo kế hoạch vì vậy làm ăn kém hiệu quả.

Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, những năm đầu của thập kỷ 90, Công ty phải đối đầu với những khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, mặt khác các xí nghiệp thành viên như: Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu I, Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu II, Chi nhánh Công ty Bao bì tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng xin tách ra khỏi Công ty gây sự hụt hẫng trong việc sản xuất trực tiếp hay đầu mối giao lưu với thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, ở thời điểm này, Công ty hoạt động kém hiệu quả, thì trệ. Để đững vững và tồn tại được cần có sự thay đổi lớn trong Công ty và trên thực tế Công ty đã có sự thay đổi thực sự, hoạt động của Công ty đa dạng hơn nhiều so với thời kỳ bao cấp. Để phục vụ sản xuất trực tiếp Công ty mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, thành lập các xí nghiệp sản xuất trực tiếp bao bì phục vụ hàng sản xuất trong nước và xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài đồng thời mạnh dạn tổ chức kinh doanh hàng xuất khẩu và nhập khẩu.

b. Danh mục hàng hoá nhập khẩu

Song song với việc nhập khẩu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế ngày càng phát triển của các thành phần kinh tế trong lĩnh vực bao bì và sản xuất bao bì, phạm vi hoạt động kinh tế nhập khẩu mang tính chất tổng hợp và đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh, chủng loại hàng hoá cũng như thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ. PACKEXPORT đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu và được quy thành các nhóm mặt hàng chính sau:

Nhập khẩu những hàng công nghiệp:

+ Nhựa các loại:hạt PE, DPE, hạt PE, MCCP Thái lan, BOPP Hàn Quốc, Metalizet Indonexia...

+ Giấy các loại: bột giấy, giấy lề, giấy các loại...

+ Hoá chất và vật tư làm mút nguyên liệu làm mút, dây thép lò xo Trung

Quốc

+ Các hàng hoá khác: bánh kẹo, keo dán Hàn Quốc, chất ổn định Nhật,

máy đào( Nhật)

- Bổ sung những ngành nghề kinh doanh:

+ Máy móc, thiết bị phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị xây dựng và vật liệu xây dựng( quyết định 0682/2002/QĐ- BTM ngày 6/6/2002 của Bộ Thương mại).

+Kinh doanh thức ăn gia súc, hàng tiêu dùng( QĐ số 0940/2003/QĐ-

BTM ngày 30/7/2003 BTM

c. Thị trường nhập khẩu của Công ty.

Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện chiến lược đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh, thực hiện đầy đủ chức năng của một doanh nghiệp Nhà nước với nhiện vụ xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, giới thiệu khoa học - công nghệ mới về sản xuất bao bì của thị trường quốc tế và khu vực vào trong nước. Ngoài các thị trường từ những bạn hàng truyền thống như: Liên xô (cũ), CHDC Đức, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật, Austraylia,

Nam Triều Tiên,...Công ty còn mở rộng ra các thị trường mới như: Anh, Pháp, Trung Quốc, Thụy Điển, Thái Lan, Italia,...Việc giao dịch với các thị trường này không những giúp Công ty tăng doanh số, kim ngạch xuất nhập khẩu, mà còn giúp Công ty nhập khẩu được những mặt hàng kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của ngành bao bì.

2.Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật

bao bì

Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc,góp phần giúp công ty đứng vững và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.Ta có thể thấy điều này qua bảng kim ngạch nhập khẩu.

Biểu 4: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty

Đơn vị: USD



Năm

Kim ngạch nhập khẩu

Năm 2001

3036348

Năm 2002

3866469

Năm 2003

4290000

Năm 2004

6356379

Để hiểu và nắm rõ tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty về cơ cấu mặt hàng, các hình thức nhập khẩu, các thị trường chính và các vấn đề liên quan đến việc nhập khẩu.


Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu



6.356.379

3.866.469

4.290.000

3.036.348

USD 7.000.000

6.000.000

5.000.000

4.000.000

3.000.000

2.000.000

1.000.000

0

2001 2002 2003 2004 N¨m


a/ Cơ cấu mặt hàng.

Nếu như trước đây Công ty chỉ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng thuộc lĩnh vực bao bì, nhưng bước vào c chế thị trường, để tồn tại và phát triển Công ty đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình, nhờ đó góp phần không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.

Chuyên đề thực tập


Bảng 3: Số liệu nhập khẩu các nhóm mặt hàng chính


Năm

Mặt hàng

2001

2002

2003

2004


Giá trị

TT %

Giá trị

TT %

Giá trị

TT %

Giá trị

TT %

1.Hạt nhựa các loại

1.821.875

60

2.441.379

63,03

3.188.567

74,32

4.410.728

66,78

2.Giấy các loại

629.460

20,73

701.342

18,11

654.742

15,26

537.696

8,14

3.Hóa chất & vật tư

116.929

3,85

155.177

4

446.691

10,42

1.251.955

18,96

sản xuất mút xốp









4.Máy móc thiết bị

468.084

15,42

575.571

14,86



404.000

6,12

Tổng kim ngạch NK

3.036.348

100

3.866.469

100

4.290.000

100

6.356.379

100


Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001 - 2004


35

Nhìn vào bảng 3 ta thấy:

+ Nhóm mặt hàng hạt nhựa các loại : Đây là nhóm hàng chủ yếu phục vụ cho trong ngành. Các năm trước mặt hàng giấy được nhập khẩu với tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nhưng những năm gần đây công ty nhập khẩu mặt hàng nhựa với tỷ trọng lớn nhất là do nền sản xuất phát triển nhu cầu hạt nhựa được tăng cao,và độ rủi ro khi nhập hạt nhựa thấp hơn mặt hàng giấy.Mặt hàng hạt nhựa không bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài dễ bào quản.Vì thế mặt hàng nhựa có tỷ trọng nhập khẩu ngày càng tăng.

Năm 2001 đạt 1.821.875 USD chiếm 60% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 đạt 2.441.379 USD chiếm 63,03% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2003 đạt 3.188.567 USD chiếm 74,32 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2004 đạt 4.410.728 USD chiếm 66,78% tổng kim ngạch nhập khẩu

+ Nhóm nguyên liệu giấy các loại : Đây là nhóm hàng có sự biến động tăng giảm thất thường. Năm 2002 Giá trị nhập khẩu mặt hàng này có tăng so với năm 2001 nhưng rất ít là 71.882 USD. Năm 2003, 2004 giá trị nhập khẩu mặt hàng này co xu hướng giảm xuống. Đặc biệt năm 2004 tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng giấy chỉ còn 8,14% giảm rất thấp so với mặt hàng nhựa của năm 2004 đó là 66,78%. Mặt hàng giấy không còn chiếm vị trí lớn nhất như các năm 2000 về trước bởi vì các năm gần đây mặt hàng giấy trong nước phát triển đã tự sản xuất để thay thế nhập khẩu. Giá cả trên thị trường trong nước đã giảm xuống, nhưng giá cả thị trường thế giới vẫn ổn định

Năm 2001 đạt 629.460 USD chiếm 20,73% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 đạt 701.342 USD chiếm 18,11% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2003 đạt 654.742 USD chiếm 15,26 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2004 đạt 537.696 USD chiếm 8,14% tổng kim ngạch nhập khẩu

+ Nhóm hóa chất và vật tư sản xuất mút xốp: đây là mặt hàng mới của PACKEXPORT nên ban đầu để đưa vào kinh doanh công ty đã nhập khẩu số

lượng thấp để làm quen dần với mạt hàng này và sau đó mặt hàng này đã đem lại một khoản doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp nên các năm 2002,2003,2004 giá trị nhập khẩu các mặt hàng này đã tăng đáng kể , Công ty đã biết khai thác thế mạnh trong việc thực hiện kinh doanh mặt hàng mới này

Năm 2001 đạt 116.929 USD chiếm 3,85 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 đạt 155.177 USD chiếm 4 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2003 đạt 446.691 USD chiếm 10,42 % tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2004 đạt 1.251.955 USD chiếm 18,96 % tổng kim ngạch nhập khẩu

+ Nhóm máy móc thiết bị: Mặt hàng này trong các năm 2001 và 2002 có xu hướng tăng nhưng đến năm 2003 thì mặt hàng này không được nhập nữa là do năm 2003 công ty chuẩn bị cho việc chuyển sang cổ phần hóa nên chưa có sự đầu tư về máy móc . nhưng đến năm 2004 chủ trương thay thế những máy móc lạc hậu, hiệu qủa thấp bằng nhưng máy móc có hiệu quả cao hơn , mặt hàng này lại tiếp tục được nhập là 404000 USD chỉ chiếm 6,12%

Năm 2001 đạt 468.084 USD chiếm 15,42 % Tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 đạt 575.571 USD chiếm 14,86% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2004 đạt 404.000 USD chiếm 6,12% tổng kim ngạch nhập khẩu

b/ Hình thức nhập khẩu.

Công ty PACKEXPORT hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hai hình thức chủ yếu đó là:

- Nhập khẩu trực tiếp.

- Nhập khẩu uỷ thác.

Trước đây Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu dưới hình thức nhập khẩu uỷ thác là chủ yếu do ở thời kỳ này Công ty gặp khó khăn về vốn và nhân lực nên không thể thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Từ khi có hiệp định vay nợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế Công ty đã chuyển sang thực hiện nhập khẩu trực tiếp.

Xem tất cả 49 trang.

Ngày đăng: 25/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí