Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang

Tổng quan về HĐQT:

Số lượng thành viên : 11 người. Trong đó :

+ Thành viên bên trong : 8 người

+ Thành viên bên ngoài : 3 người

Đặc điểm :

Có 4 thành viên được Đại hội cổ đông tín nhiệm bầu lại vào HĐQT tại Đại hội thường niên năm 2006 ngày 29 tháng 3 năm 2007cho nhiệm kỳ 2007 – 2010.

Số lượng thành viên ổn định, không có thành viên mới.

Đa số các thành viên của Hội đồng tiếp tục kiêm nhiệm công tác quản lý điều hành. Có 3 thành viên độc lập không tham gia điều hành quản lý trong Công ty. Ông Hồ Xuân Thiên trở thành thành viên độc lập, do sáp nhập Xí nghiệp Basa biodiesel vào Công ty Delta.

Tình hình nhân sự

- Tổng số lao động đến 31/12/2007: 4.000 người

- Tăng trong kỳ: 1.876 người

- Giảm trong kỳ: 1.480 người (188 HĐ dài hạn)

- Lao động có trình độ chuyên môn:

* Đại học, Cao đẳng: 183 người

* Trung cấp: 109 người

Bảng 1: Cơ cấu cổ đông của Agifish đến ngày 31/12/2007


Cơ cấu cổ đông

Số lượng cổ phiếu

Tỷ lệ

1. Cổ đông Nhà nước

1.053.133

8,19%

2. Cổ đông đặc biệt

- Hội đồng quản trị

- Ban Giám đốc

- Ban kiểm soát


897.352

15.692

36.350


6,98%

0.12%

0.28%

2. Cổ đông cán bộ công nhân viên Công Ty

257.132

2,00 %

3. Cổ đông ngoài Công Ty



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang - 5


a. Cổ đông trong nước‌

4.551.100

35,39%

- Tổ chức

2.732.992

21,25%

- Cá nhân

1.818.108

14,14%

b. Cổ đông nước ngoài

6.048.529

47,04%

- Tổ chức

5.931.609

46,13%

- Cá nhân

116.920

0,91%

Nguồn: Báo cáo thường niên AGF năm 2007

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG

1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1. Báo cáo tài chính 2005-2007

Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của AGF năm 2005-2007

Đơn vị: Triệu đồng



CHỈ TIÊU


2007


2006


2005

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.246.311

1.196.462

830.979

Các khoản giảm trừ doanh thu

12.577

5.556

44.797

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.233.733

1.190.905

786.181

Giá vốn hàng bán

1.071.109

1.047.145

680.791

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

162.624

143.760

105.390

Doanh thu hoạt động tài chính

9.016

5.453

2.905

Chi phí tài chính

11.910

6.900

7.424

Chi phí bán hàng

96.703

75.534

55.889

Chi phí quản lý doanh nghiệp

19.643

15.886

19.017

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

43.383

50.891

25.964

Thu nhập khác

8.677

1.957

1.878

Chi phí khác

7.278

2.179

2.294

Lợi nhuận khác

1.399

(221)

(415)

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

44.783

50.670

25.548

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

5.195

4.054

3.193

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

39.587

46.615

22.355

Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh AGF 2005-2007

Bảng 3: Cân đối kế toán của AGF năm 2005-2007

Đơn vị: Triệu đồng



31/12/2007

31/12/2006

31/12/2005

TÀI SẢN

TÀI SẢN NGẮN HẠN

362,377

274,879

150,771

Tiền và các khoản tương đương tiền

13,706

12,961

1,789

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

24,216

24,522

3,096

Đầu tư ngắn hạn

24,216

24,522

3,096

Các khoản phải thu ngắn hạn

140,355

135,820

88,063

Hàng tồn kho

176,313

96,599

54,364

Tài sản ngắn hạn khác

7,787

4,977

3,459

TÀI SẢN DÀI HẠN

483,049

193,390

100,862

Tài sản cố định

320,263

187,100

95,558

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

150,575

100

100

Tài sản dài hạn khác

12,211

6,190

5,203

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

845,426

468,269

251,633

NGUỒN VỐN

NỢ PHẢI TRẢ

221,955

167,953

149,864

Nợ ngắn hạn

221,242

166,537

138,664

Nợ dài hạn

713

1,416

11,200

NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

623,470

300,315

101,768

Vốn chủ sở hữu

622,179

298,959

100,249

Nguồn kinh phí và quỹ khác

1,290

1,355

1,519

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

845,426

468,269

251,633


1.2. Vị trí trong ngành

Nguồn: Bảng cân đối kế toán AGF 2005-2007

Công ty Agifish có vị thế đặc biệt trong ngành thủy sản (sản xuất cá tra, cá basa), là đơn vị đầu tiên trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá Basa, cá tra fillet. Quá trình phát triển của Agifish gắn liền với sản phẩm độc đáo là cá tra, cá basa Việt Nam nổi tiếng trên thị trường thế giới với chất lượng thịt cá trắng, vị thơm ngon. Agifish trong những năm gần đây liên tục nằm trong top 5 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa lớn nhất Việt Nam.

Bảng 4: 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa lớn nhất Việt Nam năm 2007

STT

Doanh nghiệp

Khối lượng (tấn)

Giá trị (USD)

1

NAVICO

82.805

181.081.619

2

HV CO

34.898

81.523.337

3

VINH HOAN CORP

23.643

73.577.753

4

AGIFISH CORP

20.870

53.766.921

5

CL – FISH CORP

12.660

31.803.593

6

ANVIFISH

10.919

29.327.911

7

THUAN HUNG CO

8.851

26.143.043

8

CASEAMEX

9.210

26.020.731

9

THIMACO

9.507

22.812.266

10

Q.V.D FOOD C0

6.696

20.040.517

Nguồn: Báo cáo thường niên AGF năm 2007

Công ty Agifish là doanh nghiệp đầu tiên tham gia hợp tác nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất giống nhân tạo cá Basa và cá Tra thành công, tạo ra bước ngoặt phát triển nghề nuôi và chế biến cá tra, cá basa trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Công ty Agifish hiện là công ty xuất khẩu cá tra, cá basa fillet đông lạnh đứng thứ tư trong năm 2007. Lợi thế cạnh tranh của Agifish là ổn định đượng nguồn nguyên liệu đầu vào, có trang thiết bị máy móc hiện đại, và đã tạo được mối quan hệ đối tác với nhiều khách hàng lớn ở các thị trường nhập khẩu.

1.3. Thị trường xuất khẩu

Năm 2007, thị trường xuất khẩu của Agifish tiếp tục giữ vững với những khách hàng truyền thống ở Tây Âu, châu Öc và châu Á. Trong đó, thị trường Tây Âu chiếm lớn nhấtlà 46%, tiếp đó là Đông Âu 19%. Thị trường châu Öc chiếm 15%, châu Á chiếm 11%. Thị trường Đông Âu bao gồm các nước Balan, Ucraina, Nga tăng trưởng khá với cả 2 nhà máy AGF7 và AGF9 được cấp phép xuất khẩu sang thị trường Nga, sau những lần kiểm tra điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm của Đoàn thanh tra Nga. Hiện nay cả 4 Xí

nghiệp trực thuộc công ty đều được cấp code xuất hàng vào thị trường EU. Trong năm 2007 vừa qua, Agifish phát triển được một số thị trường mới như : Ai Cập, Lebanon, UAE (Trung Đông), Dominican (Nam Mỹ) trong đó Nam Mỹ và Australia có mức tăng trưởng khá so với năm 2006.

2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh

2.1. Phân tích yếu tố lao động

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chăn nuôi và chế biến thủy sản có đặc điểm là sử dụng rất nhiều lao động. Đặc điểm của nguồn lao động trong ngành này là lao động có trình độ thấp, chủ yếu mới chỉ học hết cấp tiếu học (70%), số lao động tốt nghiệp phổ thông chỉ chiếm 2% , năng suất không cao và nguồn cung không ổn định.

Phân tích tình hình biến động lao động

Bảng 5: Thực trạng lao động của AGF giai đoạn 2005-2007


Chỉ tiêu

Đơn vị

AGF

2005

2006

2007

Tổng số lao động

Người

2561

3689

4000

Số lao động tăng

Người

688

1638

1876

Số lao động giảm

Người

805

660

1480

Lao động có trình độ

Người

242

445

292

Lương bình quân

Triệu đồng

1,4

1,75

1,3

Nguồn: Báo cáo thường niên AGF 2005, 2006, 2007

Bảng số liệu trên cho thấy đặc điểm bất ổn định của lao động trong ngành thủy sản được thể hiện rất rõ. Tỷ lệ lưu chuyển lao động của công ty trong một năm là rất lớn, có thể lên tới gần một nửa tổng lao động toàn doanh nghiệp

Cụ thể, đối với công ty Agifish, tổng số lao động của công ty nhìn chung trong ba năm vừa qua liên tục tăng, chứng tỏ quy mô sản xuất của công

ty được mở rộng không ngừng. Tuy nhiên, tốc độ tăng tổng số lao động trong năm 2007 lại giảm mạnh so với năm 2006, chỉ tăng 8% ( tăng 311 người) so với 44% ( tăng 1128 người) năm trước đó. Có một vài lý do có thể giải thích cho tốc độ tăng lao động chậm lại. Thứ nhất là hiệu quả sản xuất của lao động tăng lên, công ty sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại để thay thế cho lao động chân tay. Thứ hai là do sự tăng trưởng của công ty giảm dần, nhu cầu huy động lao động không tiếp tục duy trì ở mức cao, hoặc có thể do chính sách lao động của công ty kém cạnh tranh so với các công ty trong ngành khác, dẫn đến không thu hút được lao động.

Phân tích tiếp sự biến động tăng – giảm lao động trong năm của công ty, ta có thể thấy sự biến động tăng của năm 2007 so với 2006 chỉ tăng 15%, trong khi biến động giảm tăng 124%. Số lao động nghỉ không làm cho công ty trong năm 2007 là 1480 người, chiếm hơn 1/3 tổng số lao động của công ty. Lao động mới vào làm cho doanh nghiệp cũng chỉ hơn số nghỉ là 396 người. Ngoài ra, mức lương bình quân của lao động công ty giảm từ 1.750.000 VND xuống 1.300.000 VND, giảm 25,7% và đặc biệt lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên của công ty giảm 34%. Số lao động mới chủ yếu là lao động chân tay, thay thế số lao động cũ đã bỏ công ty.

Để có cái nhìn rõ hơn về vấn đề lao động của Agifish, ta so sánh mức lương của công ty với các công ty trong cùng ngành năm 2007:

Bảng 6: Lương bình quân năm 2007 của các công ty thủy sản


Chỉ tiêu

Đơn vị

AGF

ABT

ANV

ACL

Tổng lao động

Người

4000

1190

4633

1272

Lương bình quân

Triệu đồng

1,3

2,1

1,5

1,66

Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của AGF, ABT, ANV và ACL năm 2007

Từ bảng số liệu trên, ta thấy mức lương bình quân của Agifish năm 2007 là thấp nhấp trong số bốn công ty thủy sản. Như vậy, lý do vòng quay chu chuyển lao động, đặc biệt là số lao động rời bỏ công ty tăng lên nhanh

chóng trong năm 2007 có thể được lý giải là do chính sách tiền lương của công ty kém cạnh tranh hơn các công ty trong ngành. Vòng chu chuyển lao động ngắn sẽ dẫn đến công ty tăng chi phí tìm kiếm lao động thay thế, chi phí đào tạo và hoạt động sản xuất của công ty không được liên tục, hiệu quả giảm sút.

Để đánh giá tình hình biến động lao động chính xác hơn, chúng ta liên hệ với quy mô sản xuất kinh mà công ty đạt được trong năm 2007.

Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng của tổng số lao động và doanh thu của AGF


Chỉ tiêu

Đơn vị

AGF

ABT (2007)

ANV (2007)

ACL (2007)

2006

2007

Tổng số lao động

Người

3689

4000

1190

4633

1272

Doanh thu

Tỷ đồng

1198

1246

432

3200

539

Doanh thu/lao động

Lần

0,32

0,31

0,36

0,69

0,42

Nguồn: Báo cáo thường niên của AGF năm 2006, 2007 và của ABT, ANV và ACL năm 2007

Từ bảng số liệu trên, tỷ lệ tăng lao động trong năm 2007 là 8% ,cao hơn tỷ lệ tăng trưởng tổng doanh thu của công ty là 4%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty giảm, là một biểu hiện nữa chứng tỏ chính sách lao động của ban lãnh đạo là không hợp lý.

Hơn nữa, xét chỉ tiêu doanh thu trên lao động ta có thể thấy chỉ số của Agifish là thấp nhất, chứng tỏ hiệu suất lao động của Agifish thấp nhất trong số 4 doanh nghiệp trong ngành. Agifish sử dụng nhiều lao động, nhưng chủ yếu là là lao động có trình độ tay nghề thấp, hiệu quả không cao nên doanh thu trên 1 lao động của Agifish chỉ chưa gần bằng một nửa của ANV, bằng 0,73 so với ACL và 0,86 so với ABT.

Tóm lại, tất cả những dấu hiệu như tốc độ tăng tổng số lao động chậm lại, tiền lương giảm, hiệu quả sử dụng lao động suy giảm, số lao động có chuyên môn bỏ công ty ra đi thể hiện chiến lược nguồn nhân lực của công ty trong năm 2007 vừa qua chưa hợp lý và sức cạnh tranh của công ty trong việc

thu hút lao động giảm sút đáng kể. Các lao động lành nghề và có chuyên môn đã sang các công ty đối thủ, nơi mà có mức lương cao hơn nhiều so với Agifish để làm việc. Và thực tế, việc không quản lý hiệu quả nguồn nhân lực đóng góp một phần không nhỏ khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2007 không đạt được như kế hoạch đã đề ra.

2.2. Phân tích yếu tố tài sản cố định Tổng quan về tài sản cố định

Hầu hết các loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty được trang bị từ những năm 1990 trở đi, trong đó có trang bị mới trong các năm từ 2000-2007. Có thể chia máy móc thiết bị của công ty làm những nhóm sau:

- Nhóm các máy móc thiết bị chính: các loại tủ cấp đông (đông tiếp xúc), hầm đông (đông gió), cấp đông băng chuyền IQF phẳng (đầu tư từ 2001-2006), máy sản xuất nước đá vảy,… là những máy móc thuộc công nghệ mới, giá trị còn lại hơn 60%, công suất hoạt động đạt khoảng 95%.

- Nhóm các máy móc thiết bị hỗ trợ: 2 hệ thống điều hòa Chiller (F7&F8), hệ thống máy phát điện Cummin (2000), máy hút chân không dán bao (2003), máy niềng thùng (2005), máy phần cờ (2000-2005),… Công suất sử dụng khoảng 90%, riêng hệ thống máy phát điện công suất sử dụng khoảng 5% (tùy theo mùa). Giá trị còn lại của các máy móc thiết bị này là 85%.

Bảng 8: Chỉ tiêu trang bị tài sản cố định của AGF năm 2005-2007


Chỉ tiêu

Đơn vị

AGF

ABT (2007)

ANV (2007)

ACL (2007)

2005

2006

2007

Giá trị TSCĐ bình quân

Tỷ đồng

83.1

86.7

141.2

26.10

112.3

40.7

Tăng TSCĐ

Tỷ đồng

14.3

16.6

141.4

10.20

55.7

6.6

Giảm TSCĐ

Tỷ đồng

6.4

2.66

18.7

8.10

31.6

0

Hệ số tăng TSCĐ

Lần

0.17

0.19

1.00

0.39

0.50

0.16

Hệ số giảm TSCĐ

Lần

0.08

0.03

0.13

0.31

0.28

0

Hệ số hao mòn TSCĐ

Lần

0.37

0.42

0.29

0.46

0.46

0.18

Nguồn: Bảng thuyết minh báo cáo tài chính của AGF năm 2005-2007

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 12/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí