Mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - 15

đơn vị có tiền lương thấp như dệt may, giày da… và thường xảy ra ở thời điểm nâng lương tháng 2, tháng 11 hàng năm. Vấn đề đặt ra là các cơ quan chức năng cần sớm củng cố hệ thống cơ sở cũng như tăng cường kiểm tra quan hệ lao động tại các DN FDI để sớm giải quyết mâu thuẫn nếu có.

Song, thiết thực hơn cả là Nhà nước cần quan tâm đúng mức và kiểm soát chặt chẽ để chủ DN nước ngoài phải đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Đặc biệt là Nhà nước cần can thiệp đúng lúc đúng chỗ bằng công cụ pháp luật chứ không phải bằng các biện pháp hành chính, đồng thời cần có cơ chế rò ràng, cụ thể hoá luật lao động trong đời sống….có như vậy mới hy vọng có thể giải quyết được căn nguyên của các cuộc đình công.

KẾT LUẬN

Đầu tư ra nước ngoài là xu thế tất yếu và ngày càng thể hiện tính ưu việt của nó trong việc tỡm kiếm lợi nhuận của cỏc nhà đầu tư. Việt Nam là một nước có nền kinh tế chuyển đổi, đang trong quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa đất nước nên nhu cầu về vốn rất lớn. Để tạo vốn cho nền kinh tế, chúng ta có thể sử dụng nhiều kênh khác nhau, trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh quan trọng và hiệu quả.

Nghiờn cứu quỏ trỡnh thu hỳ và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, có thể rút ra những kết luận chính như sau:

1. Số lượng vốn đầu tư và các đối tác đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng, nhất là trong 3 năm gần đây. Số vốn đăng ký trong 3 năm này (2006-2008) đó đạt mức 93.304 triệu USD, chiếm đến hơn một nửa tổng vốn đăng ký của 20 năm cộng lại (bằng 58,5%).

Các đối tác đầu tư vào Việt Nam đó rất đa dạng, với 44 nước và vùng lónh thổ, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới, như: Intel, Panasonic, Canon, Robotech, Compal, Piaggio.v.v.

2. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó cú đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nhờ có FDI, rất nhiều lĩnh vực sản xuất được phát triển: ô tô, xe máy, điện tử, bưu chính viễn thông, dầu khí, ngân hàng, bảo hiểm, xây dựng...với trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại. Bên cạnh đó, khu vực FDI hàng năm còn tạo ra được một số lượng việc làm tương đối lớn cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách quốc gia.

Đặc biệt, nhờ những công nghệ hiện đại được chuyển giao vào Việt Nam thông qua các dự án FDI mà năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam đó được nâng lên một bước. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đó khẳng định được thứ hạng trên thị trường quốc tế cũng là sản phẩm của khu vực này.

3. Cựng với những tác động tích cực nêu trên thỡ mặt trỏi của FDI cũng ngày càng bộc lộ rừ nột. Đó là nạn ô nhiễm môi trường, là sự xòm phạm lợi ớch của người lao động, là nguy cơ biến nước ta thành ”bói rỏc cụng nghiệp ” của thế giới... Những hạn chế đó nếu không được giải quyết thỡ sẽ vụ hiệu húa mọi sự cố gắng của chỳng ta trong việc thu hút FDI. Điều này đặt ra cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý phải tỡm cỏc biện phỏp hữu hiệu để lĩnh vực này có một tương lai tốt đẹp hơn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

4. Những ảnh hưởng bất cập của FDI đối với kinh tế và xã hội ra sao sẽ còn phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm, nhận thức, chiến lược, thể chế, chính sách, công tác tổ chức quản lý của nhà nước và từng địa phương. Vì vậy, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ, và có các biện pháp phù hợp, chắc chắn chúng ta sẽ hạn chế, giảm thiểu được những tác động tiêu cực , bất lợi, xử lý hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài với lợi ích quốc gia, tạo ra lợi ích tổng thể tích cực của việc tiếp nhận FDI cho tiến trình phát triển đất nước theo mục tiêu, định hướng của Đảng đã đề ra.

5. Trước mắt, để hạn chế tối đa mặt trỏi của FDI, chỳng ta cần thực hiện một số giải pháp vừa cơ bản, vừa cấp bách, như: Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đất nước; Không nờn cấp phép cho các dự án có công nghệ lạc hậu hoặc gây ô nhiễm môi trường; Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định dự án FDI; Tăng cường hiệu lực của công cụ pháp luật và vai trò quản lý của nhà nước; Phát triển mạnh cỏc tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - 15

Các giải pháp cơ bản nói trên nếu được thực hiện nhất quán, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và giữa Trung ương với địa phương thỡ triển

vọng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sẽ rất sáng sủa, cho dù chúng ta có phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Lê Xuân Bá (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

2. Đỗ Đức Bỡnh, 1997, Doanh nghiệp quốc tế (Giỏo trỡnh) - Nhà xuất bản giỏo dục.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2002, Phương hướng điều chỉnh cơ cấu ngành và đầu tư trong điều kiện hội nhập kinh tế, Hà Nội.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2010 và tầm nhỡn đến năm 2020, Hà Nội.

4. Ban tư tưởng văn hoá - trung ương, Trung tâm thông tin công tác tư tưởng (2005), FDI toàn cầu và những thách thức đối với môi trường đầu tư, Tài liệu tham khảo số 2 .

5. Ban tư tưởng văn hoá - trung ương, Trung tâm thông tin công tác tư tưởng (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 17 năm nhìn lại (1988 - 2004). Tài liệu tham khảo số 2. Tụ Xuòn Dòn (1998), Kinh tế học quốc tế (Giỏo trỡnh) - Nhà xuất bản Thống kờ.

6. Mai Ngọc Cường (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

7. Tụ Xuòn Dòn (1998), Kinh tế học quốc tế (Giỏo trỡnh) - Nhà xuất bản Thống kờ.

8. Nguyễn Tấn Dũng (2006), Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, cơ hội thách thức và hành động của chúng ta, Báo Thanh niên số 312.

9. Phan Thị Thành Dương (2006), Chống chuyển giỏ ở Việt Nam, Tạp chớ Khoa học phỏp lý, số 2 (33).

10. Tống Quốc Đạt, 2005, Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế ở Việt Nam (Luận ỏn tiến sỹ).

11. Nguyễn Bích Đạt (2006), Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Như Hà (2005), Đầu tư nước ngoài với việc khai thác và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, Tạp chí Lý luận chính trị số 4 .

13. Hoàng Hải (2004), Những vấn đề phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, Tạp chí Cộng sản số 18.

14. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công nghiệp hoá ở Malaixia - Kinh nghiệm đối với Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội.

15. Phùng Xuân Nhạ (2001), Đầu tư quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Nhiễu (2004), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ: Những cơ hội thách thức mới đối với phát triển thương mại và chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, Tạp chí Cộng sản số 24.

17. Nhà xuất bản Lao động - Xó hội, 2006, Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, Hà Nội.

18. Nhúm nghiờn cứu thuộc Trung tòm Khoa học Xó hội và Nhòn văn Quốc gia, 2003, Kinh tế học phát triển - Những vấn đề đương đại - Nhà xuất bản Khoa học Xó hội.

19. Nguyễn Thủy Nguyờn, 2006, WTO - Thuận lợi và thỏch thức cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam - Nhà xuất bản Lao động - Xó hội.

20. Nguyễn Anh Tuấn (2006), Chuyển giao công nghệ của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong những năm qua, Tạp chí Cộng sản số 18

21. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội

22. Nguyễn Hữu Tuấn (2004), Thu hút đầu tư nước ngoài góp phần tạo việc làm cho người lao động tại thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Lý luận chính trị số 4.

23. Trần Xuân Tùng (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 24/07/2022