5 điểm là mức đánh giá cao nhất), điểm bình quân đánh giá của người được điều tra về thực trạng nội dung liên kết của các tỉnh trong vùng về chiến lược, quy hoạch, vf chính sách phát triển du lịch; liên kết về phát triển sản phẩm du lịch; liên kết về xúc tiến, quảng bá du lịch còn thấp, chỉ từ 2,9 đến 3,11 điểm. Tương tự, điểm bình quân đánh giá về mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp nội vùng và liên vùng, liên kết điểm đến, liên kết với nước ngoài cũng khá thấp, chỉ từ 2,83 đến 2,9 điểm.
Bảng 3.37. Điểm bình quân đánh giá của người được khảo sát về thực trạng nội dung liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ
(với 1 là điểm đánh giá ở mức thấp nhất, và 5 là điểm đánh giá ở mức cao nhất)
Cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về du lịch | Cán bộ các khu du lịch | Các doanh nghiệp du lịch | Các nhà khoa học | Khách du lịch | Tổng hợp chung | |
1.Thực trạng liên kết về chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển du lịch | ||||||
Liên kết của các tỉnh về chiến lược phát triển du lịch | 2,98 | 3,09 | 3,14 | 2,77 | 3,28 | 3,11 |
Liên kết của các tỉnh về quy hoạch phát triển vùng du lịch | 2,78 | 2,97 | 3,11 | 2,98 | 3,11 | 3,00 |
Liên kết của các tỉnh về chính sách khuyến khích liên kết du lịch | 2,66 | 2,90 | 2,92 | 2,86 | 3,08 | 2,90 |
2.Thực trạng liên kết về sản phẩm du lịch | ||||||
Liên kết phát triển các sản phẩm du lịch chung toàn vùng | 2,93 | 3,29 | 3,03 | 2,92 | 3,19 | 2,08 |
Liên kết phát triển sản phẩm đặc trưng của từng nhóm địa phương | 2,91 | 2,99 | 3,06 | 2,98 | 3,26 | 3,07 |
Liên kết sản phẩm đặc thù của từng tỉnh | 2,90 | 2,75 | 2,99 | 2,87 | 3,17 | 2,99 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Du Khách Được Điều Tra
- Đánh Giá Về An Ninh, Trật Tự, Môi Trường Xã Hội
- Kết Quả Khảo Sát Về Việc Thiếu Cơ Chế Phối Hợp Giữa Các Địa Phương Trong Các Chương Trình Liên Kết Du Lịch Ở Bắc Trung Bộ
- Giải Pháp Tăng Cường Liên Kết Phát Triển Du Lịch Tại Các Tỉnh Vùng Bắc Trung Bộ
- Phát Triển Nguồn Nhân Lực Du Lịch Vùng Bắc Trung Bộ
- Sở Văn Hóa, Thể Thao Và Du Lịch Các Tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế (2011 - 2018), Báo Cáo Tình Hình Phát Triển Du
Xem toàn bộ 197 trang tài liệu này.
2,73 | 2,88 | 2,92 | 2,82 | 3,15 | 2,93 | |
Liên kết xây dựng các tour, tuyến du lịch | 2,84 | 2,81 | 2,98 | 2,91 | 3,20 | 2,99 |
3. Thực trạng liên kết trong xúc tiến, quảng bá du lịch | ||||||
Liên kết xây dựng trang web chung | 2,90 | 2,97 | 3,08 | 2,91 | 3,24 | 3,06 |
Liên kết xây dựng thương hiệu chung | 2,53 | 2,85 | 2,84 | 2,65 | 3,11 | 2,83 |
Liên kết tham gia hội chợ về du lịch | 2,99 | 2,99 | 3,04 | 2,88 | 3,14 | 3,04 |
Liên kết chia sẻ và cung cấp thông tin | 2,93 | 3,08 | 3,19 | 2,95 | 3,09 | 3,06 |
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
*Nguyên nhân của hạn chế
Một là , thiếu chính sách ưu tiên, cơ chế tài chính huy động các nguồn lực cho hoạt động xúc tiến du lịch chung 04 tỉnh; chưa có cơ chế chính sách điều chỉnh các hoạt động xúc tiến đáp ứng được với yêu cầu phát triển du lịch; Cơ chế phối hợp chưa chặt chẽ, thiếu tính liên tục, hiệu lực thi hành chưa cao. Chưa có sự thống nhất đồng bộ giữa các tổ công tác của 4 tỉnh nên sự phối hợp để triển khai nhiệm vụ, trao đổi, thống nhất kế hoạch còn chậm.
Hai là, công tác chỉ đạo, lãnh đạo còn thiếu tập trung; sự phối hợp giữa các cấp,các ngành, các tổ chức về phát triển du lịch chưa được quan tâm; thiếu tính liên tục và hiệu lực thi hành; tổ chức bộ máy xúc tiến du lịch mỏng; các Tổ công tác phát triển du lịch chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa có nhiều thời gian dành cho các nhiệm vụ hợp tác; chưa chủ động trong công tác tham mưu và triển khai nhiệm vụ. Hoạt động liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các ngành, giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và chính quyền địa phương chưa hiệu quả. Việc xây dựng và triển khai các nhiệm vụ còn nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian, dẫn đến tình trạng dồn việc vào cuối năm. Hoạt động du lịch các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ còn bị ảnh hưởng nhiều bởi tính mùa vụ... gây khó khăn trong công tác quản lý nói chung và quản lý, khai thác, phát triển du lịch nói riêng.
Ba là, công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch chưa được thường xuyên; hình thức tổ chức chưa chuyên nghiệp, chưa có được sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, địa phương với các doanh nghiệp.
Bốn là, các doanh nghiệp du lịch phần lớn có quy mô nhỏ, khả năng hội nhập, cạnh tranh và tính chủ động, chuyên nghiệp chưa cao; chất lượng lao động du lịch còn nhiều hạn chế.
Năm là, nguồn kinh phí ngân sách dành cho các hoạt động du lịch ở một số tỉnh quá ít ỏi, nguồn xã hội hóa không nhiều nên ảnh hưởng đến việc tham gia tổ chức các sự kiện, các hoạt động xúc tiến, quảng bá trong và ngoài nước. Trong năm có nhiều nội dung công việc được giao đột xuất nên các tỉnh đã phải chuyển nội dung và kinh phí của kế hoạch ban đầu sang cho nội dung công việc đột xuất nên một số tỉnh không còn nguồn để tham gia một số các hoạt động do Tổng cục Du lịch tổ chức và nếu địa phương này tổ chức thì các địa phương khác không bố trí được kinh phí để tham gia cùng. Công tác huy động các nguồn lực tham gia xúc tiến du lịch còn hạn chế. Dự án EU đã kết thúc nên công tác hướng dẫn, hỗ trợ chuyên gia và kỹ thuật cho các tỉnh Bắc Trung Bộ chưa được nhiều, dẫn đến khó khăn trong thực hiện các nhiệm vụ chung. Các thành viên Tổ công tác tham mưu chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa có nhiều thời gian dành cho các nhiệm vụ được giao.
Chương 4
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI CÁC TỈNH
VÙNG BẮC TRUNG BỘ
4.1. Quan điểm và định hướng liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ
4.1.1. Quan điểm
Để phát huy có hiệu quả vai trò, vị trí du lịch vùng Bắc Trung Bộ và tiềm năng thế mạnh du lịch của vùng trong tổng thể du lịch quốc gia thì vấn đề hợp tác, liên kết phát triển du lịch là giải pháp then chốt, có ý nghĩa hết sức quan trọng, trong đó, liên kết phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng, thống nhất trong đa dạng, tạo dựng thương hiệu du lịch cho vùng, cho quốc gia.
Một là, trên quan điểm liên kết bình đẳng, các bên cùng có lợi trên cơ sở khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh về du lịch của từng địa phương và toàn vùng để cùng phát triển du lịch một cách bền vững. Tăng cường liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong vùng, giữa vùng với các địa bàn khác trong cả nước và liên kết với quốc tế và với các nước trong khu vực nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch phù hợp với thế mạnh của từng địa phương, tạo sự độc đáo trong các tour du lịch, tăng cường chất lượng sản phẩm du lịch và xúc tiến quảng bá du lịch, vừa tạo sự hài hòa, thống nhất và sức mạnh tổng hợp của từng địa phương, của vùng.
Tập trung phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch là thế mạnh của vùng, nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm du lịch để khẳng định thương hiệu du lịch cho vùng và cho quốc gia. Theo hướng này cần tập trung phát triển nhóm sản phẩm du lịch biển, đảo gắn với hệ thống đô thị du lịch biển, các khu du lịch biển, các đảo du lịch, trong đó chú trọng đặc biệt phát triển sản phẩm cao cấp, sản phẩm có tính cạnh tranh cao với các nước trong khu vực (nghỉ dưỡng biển cao cấp, thể thao biển, sinh thái biển, tàu biển; du lịch MICE với chuỗi các sự kiện du lịch trong vùng); Phát triển nhóm sản phẩm du lịch văn hóa gắn với các di sản thế giới, di tích lịch sử chiến tranh, cách mạng (xây dựng các bộ sản phẩm du lịch di sản văn hóa gắn với
con đường di sản miền Trung; Bộ sản phẩm du lịch gắn với chiến công hào hùng của dân tộc, anh hùng dân tộc; Bộ sản phẩm gắn với bản sắc cộng đồng của các địa phương vùng Bắc Trung Bộ); Phát triển các nhóm sản phẩm du lịch sinh thái gắn với đa dạng sinh học dãy Trường Sơn, đặc biệt khai thác giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng gắn với hệ thống các hang động đẹp, độc đáo nhất thế giới.
Hai là, liên kết trên tinh thần tự nguyện của các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp; có bước đi thích hợp, theo từng giai đoạn, mục tiêu cụ thể trên cơ sở lựa chọn những nội dung, lĩnh vực trọng điểm phát triển du lịch của các địa phương và của toàn vùng.
Về dài hạn: khai thác, phát huy có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương và toàn vùng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng du lịch nhanh, phát triển bền vững. Phát triển mạnh các sản phẩm du lịch đặc thù của từng địa phương, từng vùng có giá trị gia tăng lớn, có sức cạnh tranh ở tầm quốc gia, khu vực và quốc tế; góp phần tạo ra nhiều việc làm, nâng cao mức sống và trình độ dân trí cho các tầng lớp dân cư trong vùng.
Về ngắn hạn:Ưu tiên tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu như phát triển kết cấu hạ tầng du lịch kết nối “cửa đến” với các trọng điểm du lịch của vùng; phát triển du lịch sản phẩm đặc thù, các khu, điểm du lịch quốc gia trên địa bàn vùng; đào tạo nâng cao năng lực nguồn nhân lực du lịch, chú trọng nhân lực nghề; phân công, chuyên môn hóa các địa phương, doanh nghiệp thực hiện hợp phần trong chuỗi giá trị du lịch mang tính vùng, xúc tiến đầu tư du lịch vùng… nhằm tạo lập không gian du lịch thống nhất toàn vùng để cùng phát triển, tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
4.1.2. Định hướng liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ
* Định hướng chung
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mới – giai đoạn phát triển trong môi trường hội nhập quốc tế và cạnh tranh toàn cầu. Theo cách tiếp cận đó, tái cơ cấu của ngành du lịch phải bắt đầu từ việc định vị lại chức năng, sứ mệnh của mình trong cấu trúc phát triển hiện đại, thay đổi cách nhìn về tài sản – tài nguyên du
lịch. Xác định đúng tài nguyên đó là của ai, cho ai, vì ai, nhờ ai trong thế giới toàn cầu hóa – hội nhập và cạnh tranh dựa trên nền tảng công nghệ cao sẽ giúp xác lập nền tảng phát triển mới cho ngành du lịch Việt Nam. Khi đó một công cuộc phát triển hiện đại của ngành du lịch mới thực sự bắt đầu.
* Định hướng phát triển du lịch Bắc Trung Bộ
Để đáp ứng các yêu cầu phát triển hiện đại, cần có cách tiếp cận mới căn bản, trên cơ sở thay đổi từ quan niệm về ngành du lịch, về lợi thế và các điều kiện phát triển cho đến cách tiếp cận và phương thức phát triển.
Trong thế giới hiện đại, có 3 điều kiện có thể làm cho ngành du lịch đóng vai trò “ngành mũi nhọn” ở Bắc Trung Bộ, đó là: (i) điều kiện và quốc tế xu hướng toàn cầu; (ii) thay đổi logic phát triển của vùng (để xác định ngành đóng vai trò trục dẫn dắt cơ cấu); (iii) phát triển dựa chủ yếu vào lợi thế để đột phá và sự vượt trội.
Trong giai đoạn tới, quan điểm về lợi thế, về tài nguyên du lịch của vùng trong môi trường hội nhập quốc tế cần thay đổi. Phải coi đây là tài sản thuộc về loài người, là quốc gia chứ không phải của riêng địa phương trong vùng. Việc khai thác và hưởng thụ chúng phải đặt trên tầm nhìn quốc tế, trong khuôn khổ quốc gia, trong sự liên kết vùng và liên vùng, ở đẳng cấp quốc tế và quốc gia.
Để đạt được mục tiêu đó, phải thay đổi tư duy chiến lược phát triển du lịch vùng với định hướng ngay từ đầu là xây dựng một ngành du lịch đẳng cấp cao vượt trội (ít nhất cũng là so với thực trạng hiện nay hoặc hơn thế, vượt lên để liên kết và cạnh tranh cùng thắng với các nước trong khu vực, với các vùng khác trong nước). Cần phải nhanh chóng vượt qua tư duy phát triển du lịch lấy “sản lượng khách” làm thước đo thành công chủ yếu, ưu tiên hướng tới chất lượng khách (dịch vụ và sản phẩm phục vụ đẳng cấp cao)7
Thứ nhất, phát triển đa dạng thị trường khách du lịch, đẩy mạnh phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế.
Đối với thị trường du lịch nội địa, chú trọng khách nghỉ dưỡng biển, du lịch về nguồn, nghỉ cuối tuần, lễ hội tâm linh; Khuyến khích phát triển, mở rộng thị
7 Trần Đình Thiên (2016), Liên kết du lịch Trung bộ: Xác lập chuỗi và định hình đẳng cấp, Kỷ yếu hội thảo khoa học liên kết phát triển du lịch vùng Bắc – Nam Trung bộ, Tr 77 – 88.
trường du lịch sinh thái và du lịch kết hợp công vụ.
Đối với thị trường khách quốc tế, phát triển mạnh thị trường gần như Đông Nam Á, đặc biệt là các thị trường trong hành lang kinh tế Đông Tây và Đông Bắc Á; Tăng cường khai thác thị trường truyền thống cao cấp từ Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại dương...
Thứ hai, chú trọng phát triển sản phẩm du lịch khác biệt, độc đáo và đa dạng, phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo bền vững về môi trường, sinh thái.
Trên cơ sở lợi thế tài nguyên của vùng, tập trung phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử trên cơ sở khai thác hiệu quả hệ thống di sản thế giới và các di tích văn hóa, lịch sử - cách mạng trong vùng; phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển. Đa dạng hóa sản phẩm nhằm khắc phục tính thời vụ của hoạt động du lịch. Tăng cường liên kết phát triển sản phẩm du lịch giữa các địa phương trong vùng và với các địa phương lân cận như Đà Nẵng, Quảng Nam, Ninh Bình, cũng như với các quốc gia khác trên hành lang kinh tế Đông Tây.
Thứ ba, tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch: Có chiến lược đầu tư phù hợp nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư, tạo cho môi trường đầu tư thuận lợi để phát triển tương xứng với vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Đầu tư để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cao – đẳng cấp, đồng bộ (cơ sở lưu trú, vui chơi giải trí- thể thao, phương tiện vận chuyển, các cơ sở dịch vụ du lịch khác), để có đủ điều kiện để phục vụ nhu cầu của khách du lịch chi trả cao.
Thứ tư, có cơ chế, chính sách thúc đẩy đầu tư kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng kết nối các khu điểm du lịch của vùng; có cơ chế cởi mở, thông thoáng, ưu đãi, khích lệ các doanh nghiệp và người dân chủ động và tích cực tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, sáng tạo ý tưởng, đầu tư nguồn lực để hình thành các sản phẩm du lịch; xây dựng cơ chế điều phối liên kết vùng để cùng giải quyết những vấn đề chung đảm bảo mục tiêu hài hòa lợi ích và cạnh tranh bình đẳng giữa các tỉnh trong vùng, từng bước thực hiện vai trò động lực lan tỏa vùng kinh tế Bắc Trung Bộ.
Có cơ chế, chính sách hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển để tăng cường năng lực bộ máy và hoạt động xúc tiến quảng bá, đẩy mạnh liên kết giữa các
địa phương trong vùng cùng với Tổng cục Du lịch triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá du lịch quốc gia và của vùng.
Có cơ chế chính sách để khuyến khích người dân và doanh nghiệp tư nhân tham gia góp ý vào các dự án đầu tư, xây dựng và đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ du lịch như dịch vụ lưu trú tại nhà dân, dịch vụ ẩm thực, hướng dẫn du lịch bản địa, sản xuất và bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm truyền thống của địa phương, cung cấp sản vật của địa phương cho phát triển du lịch.
Thứ năm, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch vùng Bắc Trung Bộ.
Đẩy mạnh quảng bá du lịch vùng trên internet và các mạng truyền thông xã hội. Các Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các doanh nghiệp trong vùng chủ động tham gia các hội chợ du lịch quốc tế, các chương trình giới thiệu du lịch Việt Nam tại những thị trường trọng điểm và tiềm năng ở nước ngoài. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch Vùng thông qua việc xây dựng bộ nhận diện thương hiệu du lịch vùng dựa trên cơ sở các sản phẩm du lịch đặc thù của Vùng và tiềm năng du lịch của từng địa phương trong Vùng.
Tăng cường tổ chức các FAMTRIP cho các hãng lữ hành và PRESS TRIP cho phóng viên báo chí, truyền hình trong nước và quốc tế tới khảo sát tiềm năng và sản phẩm du lịch của vùng. Phối hợp với các hãng hàng không trong nước xây dựng chương trình quảng bá du lịch, sản phẩm du lịch của vùng Bắc Trung Bộ để quảng bá trên các chuyến bay của các hãng hàng không Việt Nam.
Thứ sáu, nâng cao vai trò tham mưu quản lý nhà nước, vai trò của Hiệp hội Du lịch và tăng cường liên kết trong phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ.
Nâng cao năng lực quản lý chuyên ngành du lịch của Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong Vùng. Nâng cao năng lực quản lý trong xây dựng và quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá, đào tạo bồi dưỡng, quản lý môi trường du lịch…Tăng cường liên kết, hợp tác, phối hợp trong hoạt động du lịch giữa các ngành ở địa phương; giữa các địa phương trong vùng để tạo sản phẩm du lịch có chất lượng, khác biệt, hấp dẫn và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và trong nước.
Nâng cao vai trò của Hiệp hội Du lịch của các tỉnh trong vùng Bắc Trung