Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Du Khách Được Điều Tra

được trình bày tại bảng 3.16. Giống với các đánh giá trên đây, kết quả hoạt động du lịch của các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ nhìn chung được đánh giá trên mức trung bình một chút (3,1), trong đó Thanh Hóa (2,7), Hà Tĩnh (2,6), Thừa Thiên - Huế (4,0), Quảng Bình (4,1). Các nhóm chỉ tiêu về khách, chi tiêu, đóng góp, đầu tư, cạnh tranh về giá, hỗ trợ của chính quyền của Nghệ An được cho điểm tương đối sát nhau và đều tốt hơn Thanh Hóa, Hà Tĩnh nhưng kém hơn Thừa Thiên - Huế, Quảng Bình. Những kết quả này là rất phù hợp với tình hình thực tiễn, do vậy là một cơ sở quan trọng cho thấy ý kiến của chuyên gia là đáng tin cậy.

Bảng 3.16. Đánh giá về kết quả hoạt động du lịch



Số quan

sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

TH

NA

HT

TTH

QB

TH

NA

HT

TTH

QB

Bình quân chung


2,7

3,1

2,6

4,0

4,1

0,8

0,7

0,8

0,7

0,7

Khách du lịch


2,7

3,2

2,6

4,2

4,4

0,8

0,7

0,8

0,6

0,6

Số khách trong nước

150

3,0

3,6

2,8

4,2

4,5

0,8

0,6

0,7

0,6

0,6

Số khách nước ngoài

150

2,7

3,1

2,4

4,4

4,7

1,0

1,0

0,8

0,7

0,5

Số ngày nghỉ của du khách

150

2,7

3,0

2,7

4,1

4,3

0,6

0,7

0,7

0,7

0,5

Thị phần so với cả nước

150

2,5

3,0

2,2

4,3

4,3

0,9

0,7

0,9

0,5

0,6

Tỷ lệ khách trở lại

150

2,7

3,1

2,6

4,1

4,2

0,8

0,6

0,8

0,6

0,6

Chi tiêu của du khách


2,7

3,0

2,6

4,1

4,1

0,8

0,7

0,8

0,7

0,8

Chi tiêu của du khách

150

2,8

3,2

2,7

4,2

4,2

0,7

0,6

0,7

0,7

0,7

Tỷ lệ chi tiêu so với cả nước

150

2,6

2,8

2,4

4,0

4,0

0,8

0,8

0,8

0,8

0,9

Đóng góp của du lịch cho

địa phương


2,7

3,1

2,5

4,2

4,2

0,8

0,7

0,8

0,7

0,7

Đóng góp vào GDP, thu nhập

150

2,6

3,0

2,4

4,3

4,3

0,8

0,6

0,8

0,6

0,6

Tạo việc làm

150

2,6

3,1

2,5

4,2

4,1

0,7

0,6

0,8

0,7

0,7

Tăng năng suất của ngành du

lịch

150

2,7

3,1

2,6

4,0

4,0

0,8

0,9

0,8

0,9

0,8

Ảnh hưởng tốt đến các ngành

kinh tế khác

150

2,9

3,3

2,7

4,2

4,2

0,7

0,6

0,8

0,7

0,7

Đầu tư cho du lịch


2,7

3,0

2,6

4,0

4,0

0,7

0,7

0,7

0,7

0,7

Đầu tư du lịch từ nguồn vốn

ngân sách

150

2,8

3,3

2,8

3,8

3,8

0,6

0,8

0,6

0,8

0,8

Đầu tư du lịch từ vốn tư nhân

trong nước

150

2,9

3,4

2,8

4,2

4,4

0,6

0,6

0,7

0,6

0,6

Đầu tư du lịch từ nguồn vốn

nước ngoài

150

2,5

2,6

2,4

4,1

4,1

0,8

0,7

0,8

0,7

0,7

Đầu tư du lịch trong tổng đầu

150

2,6

2,8

2,5

3,7

3,8

0,7

0,6

0,7

0,7

0,8

Chỉ số cạnh tranh về giá


2,7

3,1

2,7

3,8

4,1

0,7

0,5

0,7

0,6

0,8

Chỉ số cạnh tranh giá cả

chung

150

2,7

3,1

2,7

3,8

4,1

0,7

0,5

0,7

0,6

0,8

Hỗ trợ của chính quyền cho

liên kết phát triển du lịch


2,6

3,0

2,5

3,8

3,8

0,9

0,7

0,9

0,8

0,8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 197 trang tài liệu này.

Liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ - 14



Số quan

sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

TH

NA

HT

TTH

QB

TH

NA

HT

TTH

QB

Ngân sách cho du lịch và

quản lý du lịch

150

2,6

3,0

2,3

3,9

3,9

0,8

0,6

0,9

0,8

0,8

Chi phí dành cho quảng bá du

lịch

150

2,5

3,0

2,4

4,1

4,0

1,0

0,9

0,9

0,9

0,8

Chương trình hỗ trợ phát

triển du lịch

150

2,6

3,0

2,6

3,8

3,8

0,9

0,6

0,9

0,8

0,9

Ưu đãi thuế, trợ cấp cho

ngành du lịch

150

2,5

2,7

2,4

3,4

3,5

0,9

0,8

0,9

1,0

1,1

Giáo dục, đào tạo nghề du

lịch

150

2,8

3,3

2,6

4,0

4,0

0,9

0,8

0,9

0,7

0,7

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

3.3.4. Kết quả đánh giá dựa trên phần mở rộng của mô hình

Phần mở rộng của mô hình được đánh giá dựa vào kết quả điều tra, khảo sát, phỏng vấn du khách đến du lịch các vùng Bắc Trung Bộ. Cụ thể, 200 du khách đã được phỏng vấn và ghi lại kết quả ở 200 bảng hỏi. Cơ bản là các du khách đều hiểu rõ nội dung câu hỏi và cố gắng trả lời khách quan, trung thực nhất dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân. Những sai sót của du khách khi trả lời nếu được phát hiện ra sẽ được xử lý, điều chỉnh cho phù hợp trước khi tiến hành nhập dữ liệu. Do vậy, những ý kiến thu được từ du khách hứa hẹn cung cấp chính xác thông tin về du khách, đồng thời cho thấy đúng quan điểm, đánh giá của cầu thị trường đối với liên kết phát triển du lịch tại các tỉnh Bắc Trung Bộ. Chỉ có một vấn đề phát sinh là các du khách thường không trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi có trong bảng phỏng vấn (mặc dù đều trả lời đa số, bình quân trên 95% tổng số câu hỏi). Để sử dụng thông tin thu thập được một cách tối đa và hiệu quả nhất, tất cả các trả lời có được đối với từng câu hỏi đều được đưa vào phân tích. Đồng thời, đối với một số câu hỏi mà du khách bỏ trống (ví dụ như câu hỏi về số con) thì tác giả sẽ tự điền vào thông tin phù hợp dựa trên trả lời cho các câu hỏi có liên quan.

Kết quả bảng hỏi điều tra du khách được phân tích nhằm tìm ra những đặc điểm chính của cầu thị trường đối với liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của liên kết phát triển du lịch các tỉnh Bắc Trung Bộ từ quan điểm cầu thị trường. Sau đây là kết quả chi tiết đã thu được.

3.3.4.1. Thông tin về du khách

(1) Đặc điểm của du khách

- Về nhân khẩu học

Bảng 3.17. Đặc điểm nhân khẩu học của du khách được điều tra

Giới tính

Nam

Nữ

57,79%

42,21%

Tuổi

Trung bình

15-24

25-34

35-44

45-54

55-64

65+

32,17

20,73%

42,49%

25,39%

8,81%

2,59%

0,00%

Hôn nhân

Độc thân

Có gia đình



34,01%

65,99%

Số con của các gia đình

Trung bình

0

1

2

3

4

5+

1,70

8,46%

26,92%

56,15%

4,62%

2,31%

1,54%

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Bảng 3.17 cho biết một vài đặc điểm nhân khẩu học của du khách được điều tra. Nhìn chung, khách trẻ tuổi đã có gia đình và con cái là đối tượng khách hàng chính của du lịch các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Cụ thể, đa số du khách được hỏi ý kiến là nam (58%), còn lại là nữ (42%). Độ tuổi trung bình của du khách là 32 tuổi, do vậy tương đối trẻ. Du khách trong độ tuổi 25-34 có tỷ trọng lớn nhất (42,5%), theo sau bởi độ tuổi 35-44 (25,4%) và 15-24 (20,7%). Không có du khách được điều tra nào có tuổi lớn hơn 65. Cơ cấu theo độ tuổi này cho thấy khách du lịch trong độ tuổi thanh niên và trước khi bước sang trung niên chiếm phần lớn. Điều này phản ánh thực tế du lịch tại các tỉnh Bắc Trung Bộ là loại hình có tương đối nhiều hoạt động mạnh, cường độ vận động cao, di chuyển nhiều nên ít phù hợp hơn với du khách cao tuổi. Ngoài ra, du khách đến với du lịch Bắc Trung Bộ đa phần đã có gia đình (gần 2/3). Số độc thân chỉ chiếm hơn 1/3. Trong số khách đã lập gia đình thì hơn nửa có 2 con và gần 1/3 có 1 con. Những gia đình chưa có con hoặc có nhiều con có tỷ lệ khá nhỏ. Vì vậy, không ngạc nhiên khi số con trung bình của khách có gia đình là 1,7.

- Về nghề nghiệp

Bảng 3.18. Tỷ trọng du khách theo nghề nghiệp

Đơn vị tính: %

Nghề nghiệp

Tỷ lệ

Sinh viên, học sinh

12,44

Tự do, kinh doanh, buôn bán nhỏ

20,73

Nông dân

1,55

Công nhân, lao động phổ thông, lái xe

8,29

Công chức, lực lượng vũ trang

9,33

Nhân viên văn phòng

12,44

Hướng dẫn viên, nhân viên kinh doanh

7,25

Kỹ sư

11,92

Giáo viên, nghiên cứu

8,29

Y tá, bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng

5,70

Doanh nhân

1,55

Nghỉ hưu

0,52

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Kết cấu theo nghề nghiệp của du khách được thể hiện tại bảng 3.18. Về cơ bản, những ngành nghề có trình độ chuyên môn thấp, do đó thu nhập nhỏ chiếm tỷ lệ lớn. Cụ thể, trong 4 nhóm có tỷ trọng trên 10% thì cao nhất là du khách làm nghề tự do hoặc kinh doanh, buôn bán nhỏ (20,7%), theo sau bởi sinh viên, học sinh và nhân viên văn phòng (cùng là 12,4%) và kỹ sư (11,9%). Công nhân, lao động phổ thông,

lái xe và công chức, lực lượng vũ trang cũng khá cao, lần lượt là 8,3% và 9,3%. Cơ cấu ngành nghề này phản ánh khá chính xác thực tiễn du khách đến các vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu là khách bình dân, đại trà có thu nhập không cao.

- Về địa phương

Bảng 3.19. Tỷ trọng du khách theo địa phương

Đơn vị tính: %

Địa phương

Tỷ lệ

Hà Nội

38,54

Thanh Hóa

3,65

Nghệ An

33,85

Hà Tĩnh

4,17

Trung du miền núi phía Bắc

5,73

Đồng bằng sông Hồng (ngoài Hà Nội)

2,08

Duyên hải phía Bắc

5,73

Trung Bộ (ngoài Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh)

2,60

Tp. Hồ Chí Minh

1,04

Các tỉnh Nam Bộ (ngoài Tp. HCM)

2,08

Quốc tế

0,52

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Cơ cấu du khách theo địa phương được thể hiện tại bảng 3.19. Nhìn chung, Hà Nội và chính các địa phương của vùng là hai nguồn khách quan trọng nhất đối với du lịch Bắc Trung Bộ. Hai địa phương này lần lượt đóng góp tới 38,5% và 33,9% tổng số khách và cao hơn rất nhiều so với các địa phương, vùng lãnh thổ còn lại, do đó khá phù hợp với các báo cáo du lịch của các tỉnh Bắc Trung Bộ. Các địa phương, vùng lãnh thổ còn lại có tương đối ít khách tới du lịch vùng Bắc Trung Bộ. Khách quốc tế cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể, chủ yếu là đến Quảng Bình và Thừa Thiên – Huế.

Tóm lại, kết quả điều tra đặc điểm du khách cho thấy khách nội địa, nhất là từ Hà Nội và chính Nghệ An, là nguồn chính của du lịch Bắc Trung Bộ. Du khách phần lớn còn trẻ và đi du lịch cùng gia đình, con cái. Ngoài ra, khách du lịch tại vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu là khách phổ thông, đại trà làm việc trong những ngành có thu nhập không cao.

(2) Thông tin về chuyến thăm của du khách

- Về mục đích du lịch

Trả lời của du khách về chuyến thăm cũng cung cấp nhiều thông tin giá trị có thể sử dụng để đưa ra các chính sách phát triển du lịch phù hợp.

Về mục đích, thăm quan, nghỉ dưỡng và lễ hội là những mục đích chính của du khách du lịch tại các tỉnh Bắc Trung Bộ, thể hiện tại bảng 3.20. Cả ba mục đích này đều liên quan đến những sản phẩm, dịch vụ chủ chốt mà du lịch Bắc Trung Bộ đang cung cấp trên thị trường, chiếm tới 94% tổng số du khách. Ngoài ba mục đích này thì những mục đích khác khi đi du lịch Bắc Trung Bộ nhìn chung không đáng kể.

Bảng 3.20. Mục đích chuyến thăm của du khách

Đơn vị tính: %

Thăm

quan

Nghỉ

dưỡng

Lễ hội

Thăm

thân

Công việc

Hội nghị

khác

58,33

26,11

9,44

2,78

2,22

0,56

0,56

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

- Về số lần đi du lịch

Bảng 3.21. Số lần đi du lịch vùng Bắc Trung Bộ

Đơn vị tính: %

1 lần

2 lần

3 lần

4 lần

5 lần

6-10 lần

trên 10

lần

18,33

18,89

23,89

10,00

12,78

13,33

2,78

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Về số lần du lịch Bắc Trung Bộ, bình quân mỗi khách đã đi thăm các điểm du lịch của vùng Bắc Trung Bộ tới hơn 4 lần. Chỉ có 18,3% số du khách mới tới Bắc Trung Bộ 1 lần. Tỷ lệ du khách đi thăm Bắc Trung Bộ 3 lần là lớn nhất, lên tới gần 24%. Bảng 3.21 thể hiện kết quả về số lần thăm Bắc Trung Bộ của du khách. Khảo sát chi tiết hơn cho thấy du khách của các tỉnh Bắc Trung Bộ đi du lịch tại chính tỉnh nhà bình quân 3,88 lần, so với mức 3,3 lần của du khách đến từ các địa phương khác. Kết quả này cho thấy những nguồn khách chủ chốt của du lịch Bắc Trung Bộ là du khách của chính các tỉnh trong vùng có số lần quay lại khá cao, vì vậy có thể coi là những khách hàng truyền thống, trung thành của ngành du lịch Bắc Trung Bộ. Lý do của thực tế này ngoài những nỗ lực phát triển của ngành du lịch vùng Bắc Trung Bộ thì có lẽ còn bởi yếu tố giao thông thuận lợi, giá cả phù hợp. Đối với du khách bình dân, phổ thông thì đây là những yếu tố đặc biệt có ý nghĩa. Do vậy, cũng không qua bất ngờ khi hơn 97% du khách có ý định quay lại du lịch Bắc Trung Bộ và giới thiệu cho bạn bè, người thân.

- Về hình thức tổ chức chuyến đi

Bảng 3.22. Hình thức tổ chức chuyến đi

Đơn vị tính: %

Tự tổ chức

Dịch vụ

Cơ quan/đoàn thể

khác

69,73

12,43

11,89

5,95

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Để thực hiện chuyến thăm, phần lớn du khách tự tiến hành tổ chức (gần 70%). Số du khách phải thuê dịch vụ tổ chức và đi cùng cơ quan, đoàn thể mỗi loại chỉ chiếm khoảng 12%. Bảng 3.23 cho biết chi tiết về tỷ lệ từng hình thức tổ chức chuyến thăm của du khách. Phần lớn du khách chọn hình thức tự tổ chức có lẽ một phần để tiết kiệm chi phí, nhưng chủ yếu do du khách đã quá quen thuộc với du lịch các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ (thể hiện qua nhiều lần đi thăm, và tỷ trọng khá lớn du khách là người địa phương) và đi theo đoàn cùng nhiều người thân trong gia đình nên muốn tăng sự chủ động. Tỷ lệ khách đi theo cơ quan, đoàn thể chỉ chiếm 12%

thể hiện thay đổi lớn về sự chủ động của du khách so với trước đây, nhất là so với thời kỳ bao cấp.

- Về hình thức thu thập thông tin

Bảng 3.23. Hình thức thu thập thông tin về du lịch các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ

Đơn vị tính: %

Tự bản thân

Tờ

rơi/sách báo

Công ty du lịch

Người quen

Triển

lãm/hội chợ


Internet

Truyền thông


QBác

51,01

10,07

2,68

20,81

0,67

5,37

8,05

1,34

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Bảng 3.23 về hình thức du khách thu lượm thông tin cũng phần nào khẳng định những kết quả có được trên đây. Theo đó, có tới 51% du khách tự có sẵn hiểu biết về du lịch vùng Bắc Trung Bộ và gần 21% du khách kiếm thông tin từ người quen. Thực tế này cho thấy công tác quảng bá du lịch của Bắc Trung Bộ thông qua in tờ rơi, sách báo, triển lãm, hội chợ, truyền thông có lẽ ảnh hưởng nhiều hơn tới nguồn cầu ở những thị trường phi truyền thống.

Do những đặc điểm nguồn khách trên đây, không có gì bất ngờ khi đường bộ là phương tiện đi lại chính của du khách (76,5%), tiếp theo là đường sắt (15,5%). Bảng 3.24 thể hiện kết quả chi tiết về phương tiện đi lại mà du khách tới du lịch tại các tỉnh Bắc Trung Bộ sử dụng.

- Về phương tiện giao thông

Bảng 3.24. Phương tiện giao thông

Đơn vị tính: %

Đường bộ

Đường sắt

Đường thủy

Hàng không

khác

76,47

15,51

1,07

6,42

0,53

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Qua nghiên cứu cho thấy, du khách phần lớn từ chính các địa phương trong vùng hoặc tương đối gần với vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời làm việc trong những ngành có trình độ chuyên môn thấp, mức chi tiêu của họ khi đi du lịch tại các địa điểm du lịch vùng Bắc Trung Bộ là tương đối thấp, thể hiện tại bảng 3.25. Du khách chi tiêu trong mức 1-5 và 5-10 triệu đồng khá đông, lần lượt chiếm tới 33% và 32,5%. Tỷ lệ khách chi tiêu trong mức 15-20 và trên 20 triệu đồng vẫn thấp, lần lượt là 7,3% và 4,7%. Kết quả điều tra này khá phù hợp với các báo cáo du lịch của các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ như đã phân tích ở chương trước.

- Về mức chi tiêu

Bảng 3.25. Mức chi tiêu

Đơn vị tính: %

Dưới 1 triệu

1-5 triệu

5-10 triệu

10-15 triệu

15-20 triệu

Trên 20 triệu

7,33

32,98

32,46

15,18

7,33

4,71

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Trong các khoản chi tiêu thì phần lớn du khách cho rằng ăn uống là tốn kém

nhất (61% du khách), kế tiếp là vui chơi giải trí (17% du khách) và phòng nghỉ (9%). Bảng 3.26 cho kết quả về ý kiến của du khách về khoản chi phí lớn nhất họ phải trả khi du lịch các điểm du lịch tại vùng Bắc Trung Bộ. Ở đây, một điều khá ngạc nhiên là có đến 17% du khách chi tiêu nhiều nhất cho vui chơi giải trí, cao hơn so với 9% du khách chi tiêu nhiều nhất cho phòng nghỉ.

Bảng 3.26. Khoản chi tiêu tốn kém nhất

Đơn vị tính: %

Phòng

nghỉ

Ăn uống

Đi lại

Vui chơi

giải trí

Mua sắm

Thăm

quan

Khác

9,09

60,61

4,24

16,97

4,24

2,42

2,42

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Kết quả nói trên rõ ràng cung cấp những thông tin rất giá trị cho việc tìm ra giải pháp đẩy lên mức chi tiêu của du khách, từ đó nâng cao thu nhập từ hoạt động du lịch tại các điểm du lịch vùng Bắc Trung Bộ

3.3.4.2. Đánh giá của du khách

Tương tự trường hợp các chuyên gia, ảnh hưởng đặc điểm cá nhân của du khách tới trả lời của họ cũng sẽ được phân tích. Do vậy, những kiểm định giả thiết sau sẽ được thực hiện.

H0: µi|ddk = µi|ddl H1: µi|ddk ≠ µi|ddl

Trong đó µi là giá trị trung bình tiêu chí i của du lịch các tỉnh Bắc Trung Bộ (i=1...47, tương ứng với 47 câu hỏi trong bảng hỏi); dd là một đặc điểm cá nhân của du khách được phỏng vấn (dd=đặc điểm nhân khẩu học, trình độ, nghề nghiệp, nơi ở/làm việc chính) và k, l là những mức, nhóm khác nhau thuộc chung một đặc điểm (ví dụ nam hay nữ trong đặc điểm về giới tính).

Kết quả là trong phần lớn các trường hợp, ta đều không đủ cơ sở để loại bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa α=5%. Điều đó có nghĩa là đối với mỗi tiêu chí đánh giá, các du khách có ý kiến đánh giá tương đối ít khác biệt mặc dù họ có thể khác nhau về nhiều đặc điểm cá nhân. Ngoài ra, độ lệch chuẩn đánh giá của các du khách cũng tương đối nhỏ trong phần lớn các trường hợp.6

Nói cách khác, giống với trường hợp chuyên gia, ta có thể kết luận rằng ý kiến đánh giá của các du khách là khá tập trung và ít bị ảnh hưởng bởi đặc điểm cá nhân của họ. Như vậy, kết quả điều tra, khảo sát du khách có thể tin cậy và sử dụng được để đánh giá liên kết phát triển du lịch tại các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.

(1) Về sản phẩm/Điểm thu hút du lịch

Bảng 3.27. Đánh giá về sản phẩm/điểm thu hút du lịch

Các tiêu chí thành phần

Sốquan sát

Bình quân

Độ lệch

chuẩn

Khí hậu / Thời tiết

175

4,14

0,81



6 Kết quả kiểm định các giả thiết và tính toán sẽ được cung cấp nếu có yêu cầu.


Bãi tắm

200

4,10

0,81

Danh lam thắng cảnh tự nhiên

196

4,04

0,75

Di tích lịch sử, văn hóa

194

3,99

0,81

Biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể thao

187

3,57

0,84

Ẩm thực

198

4,28

0,64

Lễ hội, hội chợ, sự kiện

188

3,57

0,89

Mua sắm

189

3,26

0,82

Vui chơi, giải trí (thông thường)

192

3,51

0,84

Vui chơi nước

192

3,67

0,99

Vui chơi gắn với thiên nhiên

189

3,68

0,88

Vui chơi mạo hiểm

183

2,78

0,99

Vui chơi thể thao

190

3,38

0,93

Vui chơi giải trí về đêm

190

3,46

0,96

Liên kết, phối hợp các sản phẩm/địa

điểm du lịch

186

3,51

0,79

Bình quân chung


3,66

0,85

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Bảng 3.27 cho thấy nhìn chung yếu tố sản phẩm/điểm thu hút du lịch chỉ đạt giữa mức Trung bình và mức khá (3,66). Những tài nguyên du lịch sẵn có như khí hậu/thời tiết, bãi tắm, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa được đánh giá cao hơn hẳn (phần lớn đạt trên mức khá) so với những tài nguyên du lịch tạo thêm như biểu diễn văn hóa nghệ thuật thể thao, lễ hội sự kiện, mua sắm, vui chơi giải trí,… (dao động từ dưới mức Trung bình đến khoảng giữa mức khá và Trung bình). Kết quả này khá phù hợp với tình hình thực tiễn du khách đến các tỉnh Bắc Trung Bộ chủ yếu để tắm biển, nghỉ dưỡng. Các giá trị gia tăng tạo thêm từ vui chơi giải trí, lễ hội chưa thực sự hấp dẫn, lôi cuốn được du khách. Việc liên kết, phối hợp các sản phẩm, địa điểm du lịch cũng chưa được đánh giá cao. Trong các loại hình vui chơi giải trí thì vui chơi mạo hiểm bị đánh giá khá thấp, chỉ đạt bình quân 2,78, tức dưới mức Trung bình. Trong thực tế thì rõ ràng các tỉnh Bắc Trung Bộ chưa đầu tư xây dựng được các trung tâm vui chơi giải trí thể thao, mạo hiểm có chất lượng cao thu hút được du khách.

Tuy nhiên, một điều đáng mừng là tiêu chí ẩm thực được du khách đánh giá cao nhất, đạt bình quân 4,28. Đây có lẽ cũng là một nguyên nhân quan trọng của việc có đến 60% du khách chi tiêu nhiều nhất cho ăn uống. Ý kiến của du khách đối với ẩm thực cũng có độ tập trung cao nhất, thể hiện qua độ lệch chuẩn có giá trị nhỏ nhất (0,64). Trong khi đó du khách có đánh giá phân tán lớn nhất đối với các tiêu chí về vui chơi giải trí (độ lệch chuẩn của các tiêu chí này bằng khoảng 33% mức bình quân). Điều này thể hiện du khách có quan điểm đa dạng, khác biệt khi cho nhận xét về các sản phẩm vui chơi giải trí.

Kết quả nói trên phản ánh cầu thị trường đối với liên kết phát triển du lịch tại các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ bị tác động lớn nhất bởi tài nguyên du lịch tự nhiên sẵn có và ẩm thực. Nói cách khác thì tắm biển, thăm quan và ăn uống vẫn là những lợi

Xem tất cả 197 trang.

Ngày đăng: 19/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí