Hình 2.1.3.4. Sữa tươi
Sữa đặc (Condensed milk): độ dinh dưỡng không bằng sữa tươi, pha thêm chất dạng bột, cô đặc lại, do vậy số lượng sữa tươi giảm bớt nên giá cũng rẻ hơn.
Hình 2.1.3.5. Sữa đặc có đường
Sữa bột (powdered milk): Độ dinh dưỡng không thua sữa tươi, có thể nhiều hơn.Được làm từ sữa tươi và thêm chất dinh dưỡng khác vào.
2.1.4.2. Kem sữa tươi(Cream):
Có thể bạn quan tâm!
- Kỹ thuật pha chế đồ uống Nghề Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng - Trường CĐ Nghề Đà Lạt - 2
- Kỹ thuật pha chế đồ uống Nghề Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng - Trường CĐ Nghề Đà Lạt - 3
- Nước Uống Đóng Chai (Bottle Drinking Water):
- Những Nhãn Hiệu Bia Ngoại Phổ Biến Ở Việt Nam:
- Những Chỉ Dẫn Cho Việc Nếm Và Thưởng Thức Rượu Vang:
- Nguyên Liệu Để Sản Xuất Rượu Mùi
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Làm từ sữa tươi, chiếc xuất lấy phần béo.Sệt ,độ béo cao.
Khi mua cream, muốn biết chất lượng, nên nhìn vào hạng sử dụng, bảo quản có mát không? Bóp mềm, không đóng cợn, đổ ra sền sệt, mềm mại.Khi khui chai ra:trắng, mịn,đều.
Hình 2.1.4.1 Siro(sirup):
2.1.4.3. Nước trái cây và rau quả (fruit and vegetable juice)
Khái niệm: nước hoa quả là loại nước được chế biến (vắt ép, xay) từ hoa quả như cam ,nho ,chanh,cà chua ,táo,dứa,chuối , bưởi,… cùng với một số nguyên liệu đi kèm như đường muối,…
Bảo quản:
Nên giữ lạnh ở nhiệt độ khoảng 10oC
Nước hoa quả đóng hộp phải được đóng nắp kín, chặt.
- Tính chất, tác dụng:
Nước hoa quả có hương vị, mùi thơm đặc trưng của từng loại quả.
Giá trị dinh dưỡng cao vì chứa nhiều chất: gluxit,axit hữu cơ,nước, muối khoáng, vitamin.
Axit trong nước hoa quả với hàm lượng thích hợp có tác dụng giải khát.
Không nên uống nước hoa quả pha đường vào bữa ăn vì đường nhanh chóng chuyển vào máu làm cho người uống cảm thấy no, ức chế tiết dịch vị nên kém ngon miệng. Nếu uống sau bữa ăn thì người uống sẽ bị đầy bụng, khó tiêu.
- Phân loại :
Nước trái cây tươi (fresh fruit juice)
Nước trái cây đóng hộp (canned fruit juice)
Hình 2.1.4.2. Sữa tươi
2.1.5. Đồ uống kích thích
Đồ uống có chất kích thích là những loại đồ uống có chứa chất như cafein (có trong cà trà ,cà phê)
2.1.5.1.Trà:
Trà là loại đồ uống có tính chất giải khát, được chế biến từ lá trà tươi hoặc lẫn với nụ và hoa trà.
M t số loại trà thông dụng hiện nay:
Trà xanh: không qua chế biến còn nguyên hương vị và chất kích thích.
Trà đen: chế biến lên men toàn phần, làm phân hủy các chất có trong lá trà, trà nhẹ, ít chất kích thích và không chat đắng.
Trà Oolong: chế biến lên men bán phần, phân hủy bớt.
Trà hương: trà được ướp thơm với các hương vị khác như: trà lài, trà sen,…
Trà thảo mộc : là những loại cây cỏ ,thảo mộc khác không phải là cây trà nhưng được chế biến hay uống như trà.
Ví dụ: trà Atiso, trà gừng, trà khổ qua,…
Hình 2.1.5.1. Trà atiso
Tính chất của trà:
Trong trà có chất cafein kích thích hệ thống thần kinh, có tác dụng tốt đến bộ máy tuần hoàn và hệ thống tim mạch.Tác dụng giữ nước và giữ muối trong máu do đó nước trà có tác dụng giải khát.
Trà xanh có chất chống ung thư, có các vitamin B,C,E có tác dụng giảm cholesterol, ngăn chặn rủi ro của bệnh nhồi máu cơ tim, chậm quá trình lão hóa, làm cơ thể tươi trẻ hơn, giảm sự phát triển của vi khuẩn và ngăn ngừa sâu rang.
Các loại trà thường được chế biến ở dạng khô, xốp và ướp hương, vì vậy dễ bị hút âm, dễ hấp thu mùi lạ và cũng dễ mát mùi thơm sẵn có của nó.
Khi trà hút ẩm thường dễ bị mốc.
Khi để gần các hàng hóa có mùi lạ như cà phê, thuốc lá, xà phòng thơm,… trà cso thể dễ bị mất mùi thơm sẵn có của nó nếu không bao gói kín, hoặc khi xếp cạnh những hàng hóa hút mùi mạnh.
Bảo quản trà:
Yêu cầu kho phải kín, khô ráo ,sạch sẽ , tường hay nền có vật liệu chống ẩm.
Hộp trà phải xếp trên bụt, không xếp sát tường, không xếp chung với các loại hàng dễ bắt mùi, dễ hút ẩm,…
Thường xuyên kiểm tra các điều kiện bảo quản trà.
Hình 2.1.5.2. Trà xanh
2.1.5.2. Cà phê (coffee):
Cà phê là một sản phẩm đồ uống được chế biến từ hạt cà phê, hạt cà phê rang vàng thẫm, trộn thêm một số hương liệu, nghiền thành bột trước khi pha. Trong cà phê có chất cafein có tác dụng kích thích hệ thần kinh làm cho người uống rất tỉnh táo.
Phân loại cà phê theo hình thức chế biến, người ta chia thành 3 loại sau:
Cà phê hòa tan. Cà phê pha phin
Cà phê pha bằng phương pháp lọc thấm: hơi nước đi qua ống rồi vào và phê bột đựng trong bình lọc.Cà phê được tách hương vị và màu sắc.
Cà phê đá.
Espresso coffee: Café đen đậm, mạnh ,pha bằng máy kiểu Ý, uống bằng tách nhỏ. Macchiato coffee: Café espresso với 1 chút sữa tươi hay bọt sữa.
Cappuccino coffee: espresso pha với sữa tươi, bọt sữa và rắc bột socola lên bề mặt uống bằng tách lớn.
Mocha coffee: café pha với chocolate
Irish coffee : cafe pha với irish coffee và kem sữa. Decafeinated coffee: café không có chất cafein.
Café latte: 1phaafn espresso và 2 phần sữa nóng.
Liqueur coffee (cafe pha với rượu mạnh hay rượu mùi)…..
Hình 2.1.5.3. Cà phê (coffee)
2.1.5.3. Ca cao:
Chocolate, Milo, Ovantine,…
Hình 2.1.5.4. Ca cao
2.1.5.4. Nước tăng lực (energy drink):
Về cơ bản, các hợp chất tạo nên nước tăng lực đều có những tác dụng nhất định
để phù hợp với tên gọi “tăng lực”.Chủ yếu nhất trong nước tăng lực là đường glucose, chất đường để tạo calo.Chất chiếm lượng lớn thứ 2 trong nước tăng lực là cafein, giúp gây ra cảm giác đói bụng, kích thích sự thèm ăn. Mỗi lon nước tăng lực chứa từ 23-240 mg cafein.
Tiếp theo là các chất như: Vitamin B5 tác dụng trên hệ thần kinh và trên tuyến nang thượng thận, bởi vậy người ta còn gọi nó là loại vitamin chống lại stress:Glucoronolactore – một loại glucose có tính giải độc.
Ginkgo biloba chiết xuất từ lá bạch quả giúp làm chậm lại sự xuất hiện các trường hợp lú lẫn, điên loạn ở người già.Gingseng (sâm) giúp bạn tập trung tư tưởng và các hoạt động cần đến thể lự, bồi bổ cơ thể ở những người đang bị mỏi mệt và suy yếu.Inositol,tương tự như những vitamin nhóm B, giúp hệ thần kinh hoạt động tốt.Taurin giúp vào việc ổn định màng tế bào não bộ và giúp cho hoạt động co thắt của tim….
Nước tăng lực có lợi hay hại?
Với những chất thiết yếu có trong một lon nước tăng lực , về cơ bản, loại nước này giúp người uống khỏe khoắn, tỉnh táo, dễ tập trung tư tưởng .Nhưng liệu chúng ta có thể sử dụng nó “vô tư” như một loại thực phẩm bỗ dưỡng hay không?
Câu trả lời là không.Vì nước tăng lực không cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu. Nó chỉ cung cấp những calori rỗng, không có các chất dinh dưỡng thiết yếu. Thành phần tạo sự sảng khoái của loại nước này chính là cafein và yếu tố có giá trị nhất của thứ đồ uống này chính là lượng đường cao.
Những calori rỗng của nước tăng lực khiến người dùng luôn cảm thấy no, không muốn ăn và ăn không đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu.Hậu quả là bị thiếu dinh dưỡng, dẫn đến suy dinh dưỡng.Những người suy dinh dưỡng rất dễ bị nhiễm trùng , đặc biệt là nhiễm lao( tỷ lệ nhiễm vi trùng lao ở Việt Nam là 46%).Ngược lại, những người uống nhiều nước tăng lực mà vẫn ăn ngon miệng có nhiều nguy cơ bị béo phì.
Hình 2.1.5.5. Nước tăng l c
2.1.6. Đồ uống chữa bệnh
Đây là các loại đồ uống được sản xuất ngoài mục đích giải khát còn có công dụng chữa được một số loại bệnh mang tính phổ biến.
Thuộc nhóm đồ uống này có các loại như: Nước khoáng, trà thanh nhiệt, trà gừng, trà actiso,…nhân trần , rau má
Hình 2.1.6. Mật ong
2.2. Đồ uống có cồn
2.2.1. Khái niệm về đồ uống có cồn
Đồ uống có cồn là loại đồ uống có độ cồn từ 5 đền 50% , được làm bằng các phương pháp lên men hoặc lên men và qua chưng cất từ nguyên liệu hoa quả hoặc