Các Công Trình Nghiên Cứu Trong Nước Về Kinh Tế Du Lịch


lịch sử của marketing du lịch, các định nghĩa và quan niệm về marketing du lịch; phân tích cung, cầu du lịch và các nhu cầu khác về thị trường du lịch. Về lịch sử ra đời của marketing du lịch, tác giả cho rằng: marketing ra đời từ sự phát triển của nền văn minh công nghiệp.

Đồng thời, tác giả đã đưa ra khuyến nghị cho các nước cần phát triển chiến lược marketing với những mục tiêu như: i, phát triển mạng lưới sắp đặt việc chuyên chở du lịch bảo đảm và có hiệu quả; ii, cải thiện các trang thiết bị công cộng của các điểm du lịch; iii, tăng cường phụ cấp cho một số dịch vụ tại chỗ trong trường hợp thời tiết xấu; iv, áp dụng chính sách giá mềm dẻo đối với các mùa; v, cung phải hướng vào từng nhóm khách du lịch v.v…

- Công trình: “KTDL và du lịch học” của hai tác giả Trung Quốc là Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình, Nxb Đại học Giao thông Thượng Hải, năm 2000, được Nxb Trẻ dịch ra Tiếng Việt vào năm 2001. Nội dung công trình đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và KTDL như: khái niệm về du lịch, khái quát về KTDL, sản phẩm du lịch, thị trường du lịch, vai trò của KTDL, quy hoạch xây dựng khu du lịch, v.v...

Bên cạnh đó, lịch sử phát triển Du lịch ở Trung Quốc đã được đề cập, theo đó có nhiều điểm tương đồng với lịch sử hình thành và phát triển Du lịch Việt Nam. Từ chỗ là cơ quan chuyên làm nhiệm vụ tiếp đón các đoàn khách quốc tế của Đảng và Nhà nước, do nhu cầu phát triển của xã hội mà ngành du lịch phải phá thế bao cấp, trở thành một ngành kinh tế có nhiều điều kiện để phát triển, một ngành công nghiệp không khói mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.

KTDL và du lịch học là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về hoạt động du lịch từ thực tiễn của Trung Quốc, có thể rút ra những bài học để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo định hướng XHCN.

Ngoài các công trình đã được công bố nêu trên, còn có những bài viết

về kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch công bố trên các thông tin khác của UNWTO, trên các Tạp chí, các website bằng tiếng nước ngoài.


Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã quan tâm đến những tri thức lý luận và thực tiễn về mặt kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch, đến kinh doanh du lịch, thị trường du lịch và nêu kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước. Đây là nguồn tài liệu thứ cấp rất cần thiết cho việc nghiên cứu luận án của nghiên cứu sinh. Do vấn đề lý luận liên quan đến KTDL được khái quát từ thực tiễn của những nền kinh tế có nét đặc thù và xu hướng chính trị - xã hội khác Việt Nam, nên những công trình nói trên mới chỉ là những tài liệu tham khảo, tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức kinh doanh, tiếp cận khách hàng và phát triển các loại dịch vụ du lịch, phát triển thị trường ở Việt Nam. Đề tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu không trùng tên và nội dung với các công trình đã công bố ở nước ngoài mà nghiên cứu sinh được biết cho đến nay.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ KINH TẾ DU LỊCH

1.2.1. Các công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài khoa học và luận án tiến sĩ

Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế - 3

Đến nay, ở Việt Nam cũng đã có khá nhi ều công trình nghiên cứu về du lịch và KTDL. Liên quan đến nội dung này, dưới dạng các công trình là đề tài khoa học, luận án tiến sĩ đã có các công trình chủ yếu sau:

- Đề tài cấp Bộ (2006): “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu du lịch”, của nhiều tác giả do Viện NC & PT Du lịch chủ trì, Th.s Lê văn Minh làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống các khái niệm về khu du lịch, vai trò của đầu tư phát triển các khu du lịch và kinh nghiệm thực tiễn của các nước về đầu tư phát triển các khu du lịch. Phân tích thực trạng về hệ thống các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư du lịch nói riêng và phát triển du lịch nói chung; xác định thực trạng chính sách đầu tư phát triển khu du lịch của Việt Nam và đề xuất 10 giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đầu tư bao gồm: (i) Giải pháp về công tác tổ chức, quản lý các khu du lịch; (ii) Giải pháp về xây dựng, quản


lý và thực hiện quy hoạch các khu du lịch; (iii) Giải pháp về quyền sử dụng đất đai ở các khu du lịch; (iv) Giải pháp về đầu tư phát triển các khu du lịch;

(v) Giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khu du lịch; (vi) Giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính, thuế trong đầu tư phát triển các khu du lịch; (vii) Giải pháp về phối hợp và hợp tác liên ngành, liên vùng trong khai thác tài nguyên ở các khu du lịch; (viii) Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính; (ix) Giải pháp hỗ trợ, khuyến khích cộng đồng tham gia phát triển các khu du lịch; và (x) Giải pháp về đầu tư, bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường.

- Đề tài cấp Bộ (2007): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”, của nhóm tác giả do TS. Đỗ Cẩm Thơ làm chủ nhiệm, Viện NC & PT Du lịch chủ trì. Tiếp cận trên quan điểm quản lý nhà nước và kinh tế vĩ mô, các tác giả của đề tài khai thác những hướng như: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh sản phẩm du lịch. Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch Việt Nam theo 2 tiêu chí: cấu thành sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm theo các loại hình du lịch.

Nghiên cứu cạnh tranh và định vị sản phẩm du lịch Việt Nam trong thị trường du lịch khu vực và quốc tế. Phân tích và đánh giá hệ thống sản phẩm du lịch của các nước cạnh tranh trong khu vực như: Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Trung Quốc, Inđônêxia. Nghiên cứu điều tra từ góc độ tiêu dùng, tìm ra định vị hiện tại của sản phẩm du lịch Việt Nam.

Phân tích đặc thù và thế mạnh cho sản phẩm du lịch Việt Nam: đánh giá một cách có hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam. So sánh, xác định sản phẩm du lịch Việt Nam với các sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm du lịch biển đảo, sản phẩm du lịch văn hóa và sản phẩm DLST.

Đề xuất khái niệm sản phẩm du lịch tổng thể và mô hình 10 tiêu chí đánh giá so sánh cạnh tranh sản phẩm du lịch bao gồm: (i) Tính hấp dẫn và độc đáo của tài nguyên du lịch; (ii) Tính đa dạng của dịch vụ du lịch; (iii)


Chất lượng sản phẩm du lịch; (iv) Tổ chức xây dựng sản phẩm du lịch; (v) Đầu tư xúc tiến sản phẩm du lịch; (vi) Giá sản phẩm du lịch; (vii) Khả năng tiếp cận sản phẩm; (viii) Thương hiệu sản phẩm du lịch; (ix) Chu kỳ sống của sản phẩm du lịch; và (x) Yếu tố đặc biệt của sản phẩm du lịch. Đề tài còn đề xuất hệ thống giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam trên thị trường trong thời hạn ngắn. Đồng thời, đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cho thời hạn dài hơn (đến năm 2015).

- Đề tài cấp Bộ (2008):“Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ” do PGS, TS. Phạm Trung Lương chủ nhiệm, Viện NC & PT Du lịch chủ trì. Nội dung của đề tài hướng vào những vấn đề: Đánh giá vị trí và vai trò của du lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ và trong phát triển du lịch EWEC.

Phân tích đặc điểm tài nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên quan đến phát triển du lịch tại các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch trên các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ, xác định những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch đảo ven bờ ở khu vực ven biển vùng du lịch Bắc Trung Bộ.

Đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo bền vững, bao gồm các nhóm giải pháp sau: (i) Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và hiểu biết của du lịch đảo; (ii) Nhóm giải pháp về chính sách; (iii) Nhóm giải pháp về quy hoạch; (iv) Nhóm giải pháp về đầu tư; (v) Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm - thị trường du lịch biển đảo; (vi) Nhóm giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch biển đảo; (vii) Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực;

(viii) Nhóm giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch biển - đảo; và

(ix) Nhóm giải pháp phát triển du lịch biển gắn với đảm bảo QP - AN.

- Đề tài cấp Bộ (2011) “Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, do Viện NC & PT Du lịch


chủ trì, TS. Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm. Các tác giả của đề tài đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về du lịch biển và phát triển khu du lịch biển quốc gia. Nêu khái niệm mới về sản phẩm du lịch của khu du lịch biển quốc gia, khẳng định đó là tập hợp tất cả các cảm xúc đơn lẻ đem lại cho du khách ấn tượng đặc trưng nhất về một khu du lịch biển.

Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm phát triển của một số khu du lịch biển quốc gia nước ngoài, đề tài đã đưa ra đư ợc 10 bài học kinh nghiệm sau: (i) Tổ chức phát triển và quản lý khu du lịch phải nằm trong chiến lược phát triển du lịch bền vững của đất nước; (ii) Xác định một cách rõ ràng về thị trường, đối tượng và nhu cầu du lịch của hệ thống các khu du lịch; (iii) Lựa chọn vị trí phù hợp để thu hút khách du lịch; (iv) Tổ chức hình thành khu du lịch phải gắn với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, đường không và gắn với các thị trường lớn về du lịch; (v) Hệ thống các khu du lịch có chung thị trường lưu trú, từ đó đề nghị phải ứng dụng những công nghệ, thành tựu khoa học trong việc tổ chức, quản lý khách sạn trong khu du lịch; (vi) Các khu du lịch có quy luật vòng đời của sự hấp dẫn, muốn kéo dài vòng đời hấp dẫn của khu du lịch phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, phải có kế hoạch khai thác đúng mức, liên tục ứng dụng KH - CN, liên tục hoàn thiện, đổi mới sản phẩm du lịch, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường...; (vii) Hình thành và phát triển các khu du lịch không mùa để khai thác quanh năm: (viii) Phải tổ chức nghiên cứu thị trường riêng cho hệ thống các khu du lịch; (ix) Phải biết gắn kết hợp giữa khu du lịch với các điểm, khu tham quan, khu vui chơi giải trí công cộng; và (x) Hình thành và phát triển các khu du lịch đều có tính hai mặt, nên cần phải quan tâm giải quyết yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường xã hội.

Từ những bài học kinh nghiệm đó, nhóm tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng Bắc Trung Bộ; đề xuất


các định hướng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020.

- Đề án: “Chủ trương và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên” (2001) của Tổng cục Du lịch Việt Nam;

Nội dung đề án đã phác họa bức tranh về đặc điểm chung của các tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên; chỉ rõ vai trò và vị trí của du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; nêu ra các cơ sở để đề xuất chủ trương và giải pháp như: tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; thực trạng phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; những cơ hội và thách thức của du lịch Miền Trung - Tây Nguyên.

Từ đó, đề án đã đưa ra những giải pháp phát triển mạnh du lịch Miền Trung - Tây Nguyên: i, Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận các điểm du lịch trong khu vực Miền Trung - Tây Nguyên; ii, Về đầu tư phát triển du lịch: cần huy động các nguồn lực phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; iii, Về tài chính: cần tạo nguồn vốn phát triển du lịch như cho phép phát hành trái phiếu, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng quỹ đất, “đổi đất lấy hạ tầng”, tăng tỷ lệ điều tiết từ các nguồn thu của địa phương; iv, Về xúc tiến, quảng bá du lịch và đa dạng hóa sản phẩm: tăng cường công tác quảng bá và xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế; đa dạng hóa sản phẩm du lịch là công việc xuyên suốt trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển du lịch của Miền Trung - Tây Nguyên; v, Phát triển nguồn nhân lực du lịch; vi, Sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp; vii, Tăng cường hoạt động của các Hiệp hội Du lịch: thành lập được Hội du lịch của các doanh nghiệp và nhà quản lý trong vùng Miền Trung - Tây Nguyên nhằm ngày càng xây dựng và quảng bá, xúc tiến thương hiệu du lịch “Con đường di sản”, “Thành phố Xanh” v.v…

- Báo cáo: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (2012) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Nội dung Báo cáo đã tập trung vào một số vấn đề chủ yếu:


Một là, đánh giá các yếu tố nguồn lực và hiện trạng phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ; xác định cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch của vùng.

Hai là, quy hoạch phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trên cơ sở đưa ra quan điểm, mục tiêu và dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch, đã đưa ra một số định hướng phát triển về các mặt như: sản phẩm du lịch, thị trường khách du lịch, xây dựng hình ảnh, phát triển thương hiệu và xúc tiến quảng bá, tổ chức không gian phát triển du lịch, đầu tư phát triển du lịch, bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch vùng.

Ba là, các giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch, trong đó, bao gồm các giải pháp: nhóm giải pháp đầu tư và huy động vốn đầu tư, giải pháp phát triển nguồn nhân lực; xúc tiến, quảng bá; tổ chức, quản lý; ứng dụng KH - CN; liên kết vùng và hợp tác quốc tế; bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch vùng và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trương Sĩ Quý (2002), “Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng Nam Đà Nẵng”, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận án hướng vào nghiên cứu hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận cơ bản về đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch.

Trên cơ sở phân tích rõ những yêu cầu và căn cứ để xác định phương hướng, giải pháp cũng như các mục tiêu cụ thể đặt ra với việc phát triển ngành du lịch của Quảng Nam Đà Nẵng trong thời gian tới, luận án đã đưa ra các nhóm giải pháp, kiến nghị quan trọng về nội dung của việc đa dạng hóa loại hình du lịch, cũng như nội dung của đa dạng hóa các dịch vụ, chương trình du lịch ở Quảng Nam Đà Nẵng trong thời gian tới.

- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Đình Sơn (2002), “Phát triển kinh tế du lịch ở vùng du lịch Bắc Bộ và tác động của nó tới quốc phòng - an ninh”, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Quân sự, Hà Nội. Tác giả luận án đã khái quát lý luận chung về phát triển KTDL kết hợp với củng cố QP - AN.


Theo tác giả, du lịch là hoạt động của con người mà trong quá trình đó đồng thời diễn ra cả hai mặt: sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm du lịch, người đi du lịch là những người tiêu dùng các sản phẩm du lịch, người kinh doanh du lịch là người cung cấp các sản phẩm du lịch, chỉ có hoạt động diễn ra đồng thời thì mới đảm bảo được một tour du lịch hoàn chỉnh.

Phân tích những đặc điểm cơ bản của KTDL, thực trạng KTDL ở vùng Bắc Bộ trong mối quan hệ với củng cố QP - AN. Sau khi chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của KTDL vùng Bắc Bộ trong thời gian qua, tác giả đã đề xuất phương hướng, mục tiêu và những giải pháp cơ bản để phát triển KTDL ở vùng Bắc Bộ kết hợp với tăng cường củng cố QP - AN trong thời gian tới.

- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Vũ Đức Minh (2004), “Một số giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của các DNDL nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới”, bảo vệ tại trường Đại học Thương mại, Hà Nội. Trong đó, tác giả luận án đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản có tính chất lý thuyết về nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, yêu cầu của nguồn nhân lực du lịch trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam. Nhấn mạnh đến những quan niệm hiện nay về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, các chỉ tiêu tính toán, phương pháp đo lường và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong các DNDL hiện nay. Cùng với việc trình bày những kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở một số quốc gia như các nước ASEAN, Trung Quốc, Liên minh Châu Âu và những bài học kinh nghiệm vận dụng vào điều kiện của Việt Nam, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tạo cơ sở khoa học cho việc phân tích ở phần tiếp theo.

Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của các DNDL nhà nước trên địa bàn Hà Nội thông qua các chỉ tiêu, phương pháp đo lường và các nhân tố tác động. Luận án đã phân tích các nguyên nhân của việc sử

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/08/2022