HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HỒNG LÂM
KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế - 2
- Các Công Trình Nghiên Cứu Trong Nước Về Kinh Tế Du Lịch
- Các Công Trình Nghiên Cứu Dưới Dạng Sách Và Công Bố Khác
Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HỒNG LÂM
KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. AN NHƯ HẢI
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hồng Lâm
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KINH TẾ DU LỊCH 6
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về kinh tế du lịch 6
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về kinh tế du lịch 11
1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ30
2.1. Kinh tế du lịch và các bộ phận cấu thành kinh tế du lịch 30
2.2. Mối quan hệ giữa kinh tế du lịch với sự phát triển kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch trong hội nhập kinh tế
quốc tế 47
2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch của nước ngoài có khả năng
vận dụng ở Việt Nam nói chung và các tỉnh Bắc Trung Bộ nói riêng 62
Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỪ
NĂM 2000 ĐẾN NAY72
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các tỉnh Bắc Trung Bộ có
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế du lịch 72
3.2. Thực trạng kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập
kinh tế quốc tế từ năm 2000 đến nay 80
3.3. Đánh giá thực trạng kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong
hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2000 đến nay 94
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ113
4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh
Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 113
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế 125
KẾT LUẬN149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO152
PHỤ LỤC159
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC - HT Cơ sơ vật chất - hạ tầng
DLST Du lịch sinh thái
DNDL Doanh nghiệp du lịch
EWEC Hành lang kinh tế Đông - Tây
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GMS Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
KH - CN Khoa học - công nghệ
KT - XH Kinh tế - xã hội
KTDL Kinh tế du lịch
KTTT Kinh tế thị trường
MICE Du lịch kết hợp Hội nghị
Nxb Nhà xuất bản
NC & PT Nghiên cứu và phát triển
QP - AN Quốc phòng - An ninh
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc WTO Tổ chức thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Trang
Bảng 3.1: Số lượng cơ sở lưu trú du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
(2000 - 2011) 86
Bảng 3.2: Chất lượng cơ sở lưu trú du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
(2009 - 2011) 87
Bảng 3.3: Tình hình phát triển sản phẩm du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ từ năm 2000 đến nay 90
Bảng 3.4: Thu nhập từ khách du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ (2000 - 2011) 95
Bảng 3.5: Tỷ lệ lao động trong kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ so với cả nước (2000 - 2011) 99
Bảng 3.6: Chất lượng nguồn nhân lực du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ phân theo trình độ (2005 - 2010) 109
Bảng 4.1: Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về dịch vụ du lịch
và dịch vụ liên quan 114
Bảng 4.2: Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc
Trung Bộ 119
Trang
Biểu đồ 3.1: Số lượng khách quốc tế đến các tỉnh Bắc Trung Bộ
(2000 - 2011) 81
Biểu đồ 3.2: Thống kê một số thị trường khách quốc tế đến các tỉnh
Bắc Trung Bộ (2005 - 2011) 82
Biểu đồ 3.3: So sánh lượng khách quốc tế đến các tỉnh Bắc Trung Bộ
với các vùng khác trong nước (2000 - 2011) 83
Biểu đồ 3.4: Số lượng khách nội địa đến các tỉnh Bắc Trung Bộ
(2000 - 2011) 84
Biểu đồ 3.5: So sánh lượng khách nội địa đến các tỉnh Bắc Trung Bộ
với các vùng khác (2000 - 2011) 85
Biểu đồ 3.6: So sánh tổng thu nhập từ khách du lịch khu vực Bắc Trung Bộ với các khu vực khác (2000 - 2011) 95
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu tổng thu nhập từ khách du lịch của các tỉnh Bắc Trung Bộ (2009 - 2011) 96
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu tổng thu nhập từ khách du lịch của các tỉnh Bắc
Trung Bộ phân theo các thành phần kinh tế (2005 - 2011) 97
Biểu đồ 3.9: Quy mô việc làm trong kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ (2000 - 2011) 98
Biểu đồ 3.10: Cơ cấu kinh tế ngành trong GDP của vùng Bắc Trung
Bộ (2006 - 2011) 100
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Hoạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng của người dân mà còn đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ra ngước ngoài. Nhiều nước đã coi KTDL là ngành “công nghiệp không khói”, mang lại lợi ích vô cùng to lớn. KTDL không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, mà còn tạo động lực phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho người dân, là phương tiện quảng bá hiệu quả hình ảnh đất nước v.v...
Ở Việt Nam, ngành du lịch được thành lập từ năm 1960, tuy nhiên, du lịch chỉ thực sự được xem là ngành kinh tế từ những năm 1990 khi đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế. Từ đó đến nay, KTDL đã phát triển nhanh chóng và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Theo Tổng cục Du lịch, năm 2012 số khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 6,8 triệu lượt, tăng gần 14% so với năm 2011. Khách du lịch nội địa đạt 32,5 triệu lượt, tăng hơn 8,3% so với năm 2011. Nhờ vậy, năm 2012 tổng nhập từ khách du lịch đạt
160.000 tỷ đồng, tăng trên 23% so với năm trước. Ngoài những đóng góp trên, du lịch còn góp phần quan trọng vào quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với cộng đồng quốc tế, thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng cường hiểu biết giữa các dân tộc và nhiều quốc gia trên thế giới.
Bắc Trung Bộ là vùng kinh tế bao gồm sáu tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế, với diện tích tự nhiên là 84.163,3 km2, dân số là 16.556,7 nghìn người. Bắc Trung Bộ là lãnh thổ tập trung nhiều tiềm năng có giá trị về du lịch với sự đa dạng về thiên nhiên (bãi biển, hang động, lăng tẩm, nhiều cảnh quan tự nhiên độc đáo, điển hình: bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng); giàu bản sắc về văn hóa với nhiều di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là các di sản văn hóa thế giới như: Thành nhà Hồ, quần thể di tích cố đô Huế với nhã